Page 252 - Vấn Đề Bảo Vệ Quyền Sở Hửu Trí Tuệ
P. 252
252 VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI
một thời điểm xác định. Quan điểm thực dụng này là cơ sở của phương
pháp bội số.
Đầu tiên phải đề cập đến chỉ số cơ bản trong phương pháp này là tỷ lệ
giá cả của một đơn vị hàng hóa hoặc cổ phần (P) và lợi nhuận thu được
trên một đơn vị hàng hóa hoặc cổ phần (E), tỷ lệ này nhằm cho biết hiệu
quả của việc đầu tư và lợi nhuận thu lại từ thị trường. Tỷ lệ càng cao càng
chứng tỏ được độ tin cậy của khoản đầu tư với lợi nhuận ròng cao tương
ứng, nó thể hiện được cấp độ niềm tin của thị trường vào thương hiệu.
NI L i nhu n thu n d ki nî Ë Ç ù Õ
Công ty (E) : =
N S l−î ng th c th phát hành
è
Ó
ù
Giá tr Þ®−î c tính toán c añ
P
Bội thương hiệu : : M = m t th c th trên th tré ù Ó Þ −ê ng
Thu nh p trên m i th c th d ki nË ç ù ù Õ
E
Phương pháp định giá này thường được áp dụng đối với các công ty
cổ phần, chúng ta mô tả cơ bản việc tính toán giá trị thương hiệu của một
công ty A với các thông số như sau:
Giá bán cổ phiếu trên thị trường: 30 USD;
Lợi nhuận thuần dự kiến: 2.000.000 USD;
Số lượng cổ phần đã phát hành: l.000.000 cổ phần;
Giá trị công ty A được tính như sau: E = 2.000.000/1.000.000 = 2 USD;
M = 30/2 = 15;
Giá trị thương hiệu công ty là = 15 × 2.000.000 = 30.000.000 USD.
Cách tính như vậy là thuần túy chưa tính đến sức mạnh của thương
hiệu trên thị trường, nếu tính cả việc cộng hưởng bởi sức mạnh với số
nhân tương ứng thì giá trị của thương hiệu sẽ tăng lên. Phương pháp tính
toán dựa trên sức mạnh thương hiệu và bội số này được áp dụng rộng rãi ở
Anh, thông thường sẽ có 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1. Tính toán lợi nhuận ròng thích hợp
Interbrand sử dụng những khoản lợi nhuận trước lãi suất và thu nhập
(EBIT - earnings before interest anh taxes) trong thời gian ba năm, (vì như