Page 250 - Vấn Đề Bảo Vệ Quyền Sở Hửu Trí Tuệ
P. 250
250 VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI
trị thương hiệu. Chúng ta sẽ tiếp cận cả hai phương pháp chiết khấu dòng
lưu kim và phương pháp bội số.
3.2.3.2.1 Phương pháp chiết khấu dòng lưu kim
Dòng lưu kim là những khoản tiền được tạo ra trong một khoảng thời
gian nào đó và chúng sẵn sàng cho việc tái đầu tư, hay trả nợ dài hạn, hay
hoàn trả vốn gốc cho chủ sở hữu. Khoản lưu kim hàng năm được xác định
như sau:
CF = NI + DEP + yPRO PRO∆
(
Li nhu n î Ë Kh u haoÊ T¨nggi¶m)dù
thu n trong kÇ ú trong kú phßng trong kú
Dòng lưu kim tự do (Free Capital Flow - FCF) là những khoản tiền có
thể sử dụng để chi trả cho lợi tức cổ phần, trả vốn gốc cho các chủ nợ hay
chủ sở hữu và được tính toán như sau:
FCF = CF – (∆NWC − CF cap)
Trong đó :
∆NWC: biến động của ngân quỹ lưu động trong kỳ;
CF cap: khoản chi mua sắm tài sản cố định trong kỳ.
Mô hình chiết khấu dòng lưu kim là kỹ thuật đánh giá giá trị hiện tại
của DN hay các hoạt động đầu tư. Các khoản thu nhập hay chi phí của dự
án được quy về thời điểm tính toán, tỷ lệ chiết khấu phản ánh mức độ rủi
ro của dự án (doanh nghiệp).
Các tỷ số thanh khoản đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn (bao gồm cả các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh) ở
thời điểm hiện tại và trong quá khứ. Còn dòng lưu kim phản ánh khả năng
thanh toán các khoản nợ dài hạn của DN khi chúng đáo hạn trong tương
lai. Dựa vào các báo cáo tài chính hiện tại và dự kiến, người đánh giá có
thể xác định được dòng lưu kim hiện tại và dự kiến của doanh nghiệp.
Phân tích dòng lưu kim là nhằm đánh giá khả năng trả nợ, hay thanh toán
cho các khoản chi tiêu, hay tái đầu tư mở rộng sản xuất. Khả năng này
được thể hiện qua tỷ số giữa giá trị lưu kim trong kỳ và các nhu cầu chi
tiêu cho đầu tư và trả nợ của DN. Đánh giá dòng lưu kim thường dựa vào
tỷ số giữa dòng lưu kim trên tổng nợ của DN.