Page 223 - Vấn Đề Bảo Vệ Quyền Sở Hửu Trí Tuệ
P. 223
Chương 3: Thương hiệu ... thương mại của các doanh nghiệp 223
cơ rủi ro từ một thương hiệu cá biệt không thành công và phát triển nhanh
các thương hiệu khác nhờ một thương hiệu thành công.
Lựa chọn phát triển thương hiệu chung (thương hiệu gia đình) là cách
đi của nhiều DN Việt Nam, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ, bởi lẽ đi theo
hướng này sẽ hạn chế rất nhiều chi phí cho phát triển thương hiệu. Tuy
vậy, cách này nguy cơ rủi ro thường cao hơn do chỉ cần một loại hàng hóa
nào đó không thành công trên thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín
của thương hiệu; hơn thế nữa cách này sẽ không thích hợp với những DN
kinh doanh đa lĩnh vực (chẳng hạn, người tiêu dùng sẽ rất khó chịu khi
phải "xài" một loại xúc xích mang thương hiệu Biti's).
d) Đặt tên thương hiệu, tạo biểu trưng (logo) và khẩu hiệu (slogan)
Nguyên tắc chung khi đặt tên thương hiệu là phải dễ phân biệt, không
trùng lặp với các tên khác; tên thương hiệu cần ấn tượng, ngắn gọn, đơn
giản, dễ đọc, dễ nhớ, có tính văn hóa và gắn liền với đặc tính hoặc chất
lượng hàng hóa.
Tên thương hiệu cần phải có khả năng phân biệt cao, tránh trùng lặp
và nhầm lẫn. Khi tên thương hiệu bị trùng lặp sẽ không được pháp luật
bảo hộ hoặc sẽ dẫn đến tranh chấp. Đây là điều mà không DN nào muốn,
vì vậy cần phải rà soát và chọn lọc kỹ càng trước khi đặt tên thương hiệu.
Những thương hiệu sau thường rất dễ gây nhầm lẫn cho khách hàng:
Hanosimex và Haprosimex; Gimexco và Gimesco; Vinaco và Vinako;
Thanh Thúy và Thanh Thùy ... Bên cạnh đó cũng cần phải thận trọng khi
lựa chọn các danh từ làm tên thương hiệu vì có thể trong ngôn ngữ bản
địa đó là một từ rất đẹp, nhưng sang một ngôn ngữ khác lại là từ có ý
xấu, thô tục.
Tên thương hiệu càng ấn tượng sẽ càng dễ gần với người tiêu dùng,
gây được cảm tình của công chúng. Người ta thường dùng các từ ngữ đẹp
như Dream, Hồng Ngọc, Dove, Future... để đặt tên thương hiệu. Cũng có
thể sử dụng cách ghép từ để tạo ra tên thương hiệu, khi đó thương hiệu sẽ
có tính đặc sắc và rất khó trùng lặp (ví dụ, Plano - được tạo nên từ "phẳng
là nó"; Favi - từ "Màn hình phẳng cho người Việt"; Bino - "Bỉm nội";
Electrolux - "Electro" và "Lux", Head&Shoulders - "Head" và