Page 48 - Trồng Cây Phát Triển Kinh Tế
P. 48
phần: Nước 77, protein 2,1; lipỉd 7,9; glucid 10,5; xơ 1,8 và
muối khoáng 0,7; p-caroten 0,046; lycopen 0,038 (tính theo g%).
Khi sấy khô ở nhiệt độ 60 - 70°c màng đỏ này có thành phần:
Nước 7,1; proteỉn 9,0 (tính theo g%). Vỉtamỉn E và lycopen cùng
với lutein, xeaxanthin, /3-cryptoxanthỉn trong quả gấc ở dạng
thiên nhiên còn có tác dụng loại trừ các gốc tự do, gổc peroxyd
ừong cơ thể, có tác dụng phòng và điều trị nhồi máu cơ tim, đột
quỵ, nguy cơ gẫy xương ở phụ nữ, đặc biệt ở phụ nữ sau khi mãn
kinh, có tác dụng điều trị đái tháo đường, ung thư vú, tuyến tiền
liệt, dạ dày, ung thư gan, xơ gan và phòng bệnh mãn tĩnh, kéo
dài tuổi thọ. Lỉnoleic acid (omega-6) còn gọi là vitamin F,
linolenic acỉd (omega 3) có ít hơn trong dầu gấc đã giúp sự phát
triển sớm về trí tuệ và thể lực, đặc biệt đối với ữẻ em. Gấc còn
có tác dụng đề phòng một sổ bệnh tim mạch, huyết áp, xơ vữa
động mạch do điều hoà quá trình chuyển hoá, giảm cholesterol
trong cơ thể, có tác dụng chữa trị bệnh ngoài da, các rối loạn và
thoái hoá thần kinh trung ương, trị bệnh Aizheimer làm sa sút trí
tuệ và giảm tính miễn dịch ở tuổi trung niên. Dầu gấc còn kích
thích sự phát triển và hình thành lớp mô mới làm cho vết thương
mau lành, dùng điều trị rất tốt các vết bỏng, loét và nứt kẽ vú và
được dùng cho bệnh nhân bị ung thư sau khi cắt bỏ khối u, sau
hoá trị, xạ trị [7]...
Nhân hạt gấc giã nát cho thêm rượu dùng bôi nhiều lần trong
ngày để chữa viêm, sưng vú, mụn nhọt. Nhân hạt có vị đắng
chứa khoảng 55% chất béo, 16,5% chất đạm, 6% nước, 1,8%
tanin... Từ nhân hạt gấc có thể ép lấy dầu. Dầu gấc rất nhanh
khô, dễ bị oxy hóa chuyển từ màu xanh nhạt sang vàng xẫm.
Dầu gấc dùng pha sơn, vecni. Khô hạt dùng làm phân bón. Cùi
vàng và vỏ quả có vị đắng, chứa nhiều tinh bột nhưng không ăn
được mà dùng làm thức ăn chăn nuôi hay phân bón. Màng đỏ
gấc sau khi ép dầu còn khô dầu chứa nhiều protit, caroten, chất
47