Page 45 - Trồng Cây Phát Triển Kinh Tế
P. 45
Gấc lai: Hiện ờ ta còn có loại giống Gấc lai cao sàn của
Mỹ, Nhật Bản nhập vào. Loại gấc này có quả to, màng vỏ hạt
dầy, năng suất cao.
Người thu mua thường phân biệt 2 loại quả theo gai, cũng
mang ý nghĩa giống: Gấc da trơn (gai thưa, tù-gần như không
gai) trái to, nặng cân, nhưng giá mua rẻ hơn. Gấc da gai, quả
nhỏ (nhiều gai và gai nhọn hom) phẩm chất tốt, giá thu mua
cao hơn.
GIÁ TRỊ CỦA CÂY GẤC
Gấc là loài cây thuổc quí đồng thời là cây thực phẩm giá trị.
Quả Gấc được sử dụng trong ẩm thực và y học. Giá trị của loài
gấc tập trung ở quả và rễ. Tinh dầu hạt gấc có tác dụng gần như
mật gấu, nên gấc được gọi là "mật gau treo”. Nhân hạt gấc gọi là
Phiên mộc miết. Đông dược xác định nó có tính hàn, độc, không
ăn được... Nhờ chứa nhiều chất độc nên khi rang chín, nghiền
nhỏ, rồi đắp lại có tác dụng làm tan mụn nhọt. Cây gấc cho rất
nhiều sản phẩm: Lá, quả gấc non là một loại rau xanh giàu dinh
dưỡng. Lá gấc non thái nhỏ là một thứ rau gia vị không thể thiếu
cho món “Củ niễng xào rươi ”. Màng bọc hạt gấc để chế tinh dầu
gấc. Hạt gấc, ngoài những tác dụng khác còn được dùng chế biến
dầu xoa bóp (Công ty dầu thực vật mua 5 ngàn đồng/kg [7; 17]).
Vỏ quả sử dụng sản xuất phân vi sinh. Bã khô dầu gấc làm thức
ăn gia súc, phân bón rất tốt. Rễ gấc lấy làm thuốc chữa bệnh đi
tiểu ra máu rất hiệu nghiệm[6]. Trong quả gấc, dầu gấc có tác
dụng đáng kể nhất.
Theo Đinh Ngọc Lâm cây sai quả một năm cho tới 200 quả;
mỗi quả nặng 1-1,8 kg. Aoski và ctv. (2002) cho biết phần nạc
trong quả gấc chiếm khoảng 20%, có chứa nhiều P-carotene,
lycopene, zeaxanthin và [ì-cryptoxanthin. Trong đó ỉycopene có
thể đạt đến 380 microg/g thịt quả. Màu đỏ tươi của quả gấc chịu
4 4