Page 177 - Phương Pháp Thực Dưỡng
P. 177

dùng phần gót của hai lòng bàn tay bịt vào hai mắt và chuyển
        động lên xuống, trái phải, xoay mắt theo chiều kim đồng hồ và
        ngược lại, mỗi động tác làm 20 lần.










                               HÌNH 42 : Mắt bệnh

           5.  VIỄN THỊ: Phần lớn do thịnh Dương. Ản TĐ2, không ăn
         mặn quá; người lớn có thể ăn mỗi ngày 3 muỗng canh dầu mè
         nguội (trộn vào món ăn). Uống trà gạo lút (món 50) hoặc trà ba
         năm (món 52). Có thể xoa mắt như “Cận thị”.
           6. LOẠN THỊ: Có 2 dạng loạn thị: (1) loạn thị dạng Dương
         (không thấy rõ đường  dọc) có thể ăn TĐ2,  ăn hơi lạt; (2) loạn
         thị dạng Ảm (không thấy rõ đường ngang) ăn TĐ1 nhiều ngày,
         có thể thêm bí đỏ, càrốt, củ sen xào dầu mè, nêm tương, và hạn
         chế dùng nước. Có thể xoa mắt như “Cận thị”.
            7.  MẮT q u á n g  GÀ: Ăn TĐ1 hoặc TĐ2, mỗi ngày thêm ít
         ngò hoặc  có thể thêm càrốt, xà lách xon xào dầu  mè (món  39,
         40), rong biển nấu tương (món 28). Uống trà gạo lứt (món 50),
         trà ba năm (món 52). Có thể xoa mắt như “Cận thị”.
           8. MÙ MÀU: Có 2 dạng: thịnh Dương (không thấy màu đỏ)
         và thịnh Ám (không thấy màu xanh). Ăn uống như “Loạn thị”.
         Có thể áp trà và nhỏ dầu mè như bệnh “Mắt kéo mây”.
           9. LÉ: Có 3 dạng: thịnh Ầm (hai tròng đen nhìn ra hai bén),
         thịnh  Dương  (hai  tròng  đen  năm  sát  mũi),  và  thịnh Ầm  lẫn
        Dương (một tròng đen sát mũi, tròng đen kia sát khóe ngoài).
         Hai  dạng  đầu  ăn  uống  như “Loạn  thị”;  dạng thứ ba  ăn  uống
         quân bình hơn.


                                                                   171
   172   173   174   175   176   177   178   179   180   181   182