Page 175 - Phương Pháp Thực Dưỡng
P. 175
18. HẠ CAM (CHANCROIDE): Ăn uống và trợ phương như
“Lậu mủ”; nếu sưng hạch, có thể áp nước gừng (tp.l) và đắp
cao khoai sọ (tp. 2).
19. GIANG MAI: Ản uống như “Lậu mủ”; nếu lở loét thì xoa
dầu mè gìmg (tp.3).
20. BÍ TIẾU, PHÙ THÚNG: Trợ phương có nước củ cải:
xem cách làm và cách dùng ở bệnh “Cảm cúm” (trang 164). Ăn
cháo tán (món 7), bột gạo lứt (món 6) (có hoặc không pha bột
sắn dây); uống trà gạo lứt (món 50), trà ba năm (ỉĩión 52), nước
đậu đen (món 59).
21. TIẾU BUỐT GẮT, NƯỚC TIỂU SẬM NÓNG: Bớt ăn
mặn, có thể thêm chút rau sống. Uống trà gạo lứt (món 50), trà
ba năm (món 52), trà rau má (món 60), trà râu bắp (món 67).
22. ĐƯỜNG TIẾU NHIÊM ĐỘC: Ăn uống và trợ phương
như “Lậu mủ”.
23. VIÊM BÀNG QUANG: Ăn TĐ1, có thể thêm đậu đỏ, bắp
nấu riêng (luộc hoặc làm món 59, 12) hoặc nấu chung với cơm,
cháo (món 3, 4, 9), thêm củ cải trắng, củ sen, rau má; uống trà
gạo lứt (món 50), trà ba năm (món 52), nước đậu đỏ (món 59).
Nếu viêm nặng, ăn cháo tán (món 7), uống nước củ cải (xem ở
bệnh “Cảm cúm”). Áp nước gìíng itp.l) và đắp cao khoai sọ
itp.2) ở vùng bụng dưới. Hàng ngày ngâm mông nước cải (tp.5).
24. UNG THƯ BÀNG QUANG: Xem mục “Bệnh ung thư’
0trang 149-151). Ăn uống và trợ phương như “Viêm bàng quang”.
Hằng ngày ăn thêm rong dải hoặc mứt biển.
25. VIÊM THẬN: Ăn TĐ1 hoặc 2, ăn hơi lạt; hằng ngày
ăn đậu đỏ nấu riêng hoặc nấu chung với cơm, cháo (món 4, 9).
Uống trà gạo lút (món 50), trà ba năm {món 52), nước đậu đỏ
(món 59), trà râu bắp (món 67). Nếu viêm nặng, ăn bột gạo lứt
{món 6), cháo tán (món 7), bột sắn dây (món 47), uống trà tương
(món 53). Nếu phù, giã hoặc mài củ cải trắng vắt lấy nước cốt
169