Page 171 - Phương Pháp Thực Dưỡng
P. 171
8. PHÔI ứ ĐỜM: Ăn TĐ1 hoặc 2, mỗi ngày ngậm 1-2 quả ô
mai đặc biệt hoặc ít chanh muối lâu năm để thông đờm. Uống
trà gạo lứt (món 50), trà củ sen (món 57). Áp nước gừng (tp.l) ở
ngực (nam) hoặc ở lưng trên (nữ).
9. VIÊM MÀNG PHỔI: Chữa trị như “Hen suyễn”.
10. UNG THƯ PHỔI: Xem mục “Bệnh ung thư’ (trang 149-
151); ăn uống và trợ phương như “Hen suyễn” (nên nhớ phụ nữ
chĩ áp nước gừng ở lưng, không áp ngực).
11. HƠI THỞ THỐI: Ản TĐ 2, thức ăn phụ chú trọng bí đỏ,
cải lầ, củ cải trắng, rong biển, xúp tương (món 28); mỗi ngày
có thể ngậm nuốt nạc 1 trái ô mai đặc biệt. Uống trà gạo lứt
{món 50), trà ba năm (món 52), trà củ sen {món 57), cà phê
thực dưỡng (món 49).
VL HỆ NỘI TIẾT
1. TIỂU ĐƯỜNG: Ăn TĐ1 từ 15-20 ngày, hàng ngày có thể
ăn thêm 100 gram bí đỏ nấu với 50 gram đậu đỏ và vài củ
hành ta (hoặc 1 đầu trắng poarô), có thể nấu chung với 20
gram rong dải hoặc rau câu chân vịt, thêm ít dầu mè, cũng có
thể thêm bột sắn dây (món 47), nêm tương. Uống trà gạo lứt
(món 50), trà ba năm (món 52), nước đậu đỏ (món 59), sữa thảo
mộc (món 48). Khi lượng đường tiểu xuống bình thường thì có
thể ăn TĐ2; thức ăn phụ chú trọng bí đỏ, càrốt, củ sen, su hào,
cải lá, xà lách xon, cần tây. Áp nước gừng (tp.l) ở vùng thận.
2. THỪA INSULIN: Ản cơm gạo lứt pha kê (món 3) hoặc
đậu đen (món 4) không nêm muối; thức ăn phụ chú trọng rau
lá xanh luộc hoặc xào với ít dầu mè và nêm rất lạt. Uống trà
gạo lứt {món 50), nước đậu đen (món 59). Ap nước gừng (tp. 1)
vài phút rồi đắp cao khoai sọ (tp.2) vào vùng thận.
3. BƯỚU CÔ THƯỜNG (GOITRE SIMPLE)-. Ăn TĐl hoặc
TĐ2; ăn hơi lạt; hàng ngày nên ăn nhiều rong biển, có thể nấu
165