Page 173 - Phương Pháp Thực Dưỡng
P. 173
3. NGHẼN ÓNG DẪN TINH: Ăn uống như “Xơ cứng động
mạch” (xem ở “Hệ tuần hoàn”).
4. VÒ SINH, HIẾM MUỘN CON CÁI: Ăn TĐ1 độ 15 ngày
rồi chuyển qua TĐ2. Uống trà gạo lứt (món 50), nước đậu đỏ,
đậu đen (món 59). Ngâm mông nước lá cải Up.5).
5. ẢM NANG THỦY THỦNG (PHÙ DÁI'): Ăn uống như “Sa
ruột” (xem ở “Hệ tiêu hóa”). Áp nước gừng (tp. 1) và cao khoai sọ
(tp. 2) quanh bìu dái. Đi lại nhớ mang đai giữ để tránh xệ dái.
6. UNG THƯ TUYEN t i ế n LIỆT: Xem mục “Bệnh ung
thư” (trang 149-151). Ăn TĐ1 hoặc TĐ2. Áp nước gừng (tp. 1) và
cao khoai sọ (tp.2) ở vùng bàng quang và mu dương vật; có thể
ngâm mông nước cải (tp. 5).
7. UNG THƯ TINH HOÀN: Xem mục “Bệnh ung thư”
(trang 149-151). Ăn TĐ1 hoặc TĐ2. Áp nước gừng (tp. 1) và cao
khoai sọ (tp.2) quanh bìu dái; có thể ngâm mông nước cải {tp.5).
8. KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU: Ăn TĐ2. Nếu thấy chu
kỳ kinh ngắn hơn 28 ngày (sụt) thì ăn hơi lạt. Nếu vòng kinh
lâu hơn (trồi), ăn hơi mặn. Uống trà gạo lứt (món 50), trà ngải
cứu (món 63), nước đậu đỏ (nếu trồi) hoặc đậu đen (nếu sụt)
(món 59). Trợ phương có ngâm mông (tp. 5).
9. RONG KINH cKINH DẦY DƯA): Ăn TĐ1 hoặc TĐ2.
Nếu kinh ra nhiều và dài ngày, mỗi ngày ăn 5 hột đậu đỏ sống,
nhớ nhai ra nước và nuốt dần.
10. ĐAU ĐỚN KHI CÓ KINH: Ăn TĐ1 hoặc TĐ2. Uống trà
ngải cứu (món 63) từ khi có những triệu chứng sắp có kinh
(như vú cương cứng, bụng đầy, v.v...) cho đến 3 ngày sau khi
kinh ngưng. Đau bụng thì áp muối (tp.6) để đến khi nguội. Bị
vọp bẻ (chuột rút) thì làm dầu mè gừng (tp.3) xoa bóp.
11. BẠCH ĐỚI (KHÍ Hư): Ăn TĐ1 hoặc TĐ2; thức ãn phụ
chú trọng cà rốt, củ sen, khoai mài, rau má, cải cay, cải tần ô,
xà lách xon. Uống trà gạo lứt {món 50), trà ngải cứu {món 63),
167