Page 174 - Phương Pháp Thực Dưỡng
P. 174
trà rau má (món 60). Ngâm mông (tp. 5); sau khi ngâm, rửa bợn
dơ bằng nước trà {món 51, 52) pha tí muối và nước cốt của nửa
trái chanh. Cũng có thế làm dầu mè gừng (tp.3) thấm vào bông
gòn (hoặc băng vệ sinh) đem rịt vào âm hộ đế vài giờ rồi lấy ra
và rửa sạch bợn dơ bằng nước trà chanh (mỗi ngày làm một
lần trong 3-4 ngày).
12. ẢM HỘ GO ĐAU (VAGINISME): Ăn TĐ1, có thể thêm
rau củ Dương tính (như cà rốt, bí đỏ, rau má, đậu đỏ, v.v...) và
rong biến (rong dải, rau câu chỉ, rau câu chân vịt). Lúc lên cơn
có thể nuốt một ít muối hoặc muối mè (món 19) hoặc ăn nạc 1
trái ô mai đặc biệt.
13. SA TỨ CUNG: Ăn uống và trợ phương như “Sa ruột”
(xem ở “Hệ Tiêu Hóa”).
14. UNG THƯ CỒ TỨ CUNG, TỬ CUNG, BUỒNG TRỨNG:
Xem “Bệnh ung thư” (trang 149-151); ăn uống và trợ phương
như “Bạch đới”, nhưng thêm áp nước gừng (tp. 1 ) vài phút rồi
đắp cao khoai sọ (tp.2) lên chỗ có u bướu.
15. UNG THƯ VÚ: Xem “Bệnh ung thư” (trang 149-151);
ăn như "Bạch đcd". Nếu u liền da thì xoa dầu mè gừng (tp.3); có
thể áp nước gừng (tp.l) độ 5-7 phút rồi đắp cao khoai sọ (tp.2).
Nếu lở loét, xức dầu mè hoặc dầu cám (tp.8), đắp bột gạo (tp.8).
16. THAI TRỨNG: Ăn TĐ1 từ 10 ngày trở lên; uống trà
gạo lứt (món 50). Xoa dầu mè gừng (tp.3) những nơi đau nhức.
Nếu thai trứng lóc ra, uống trà ngải cứu (món 63) sắc đậm.
17. LẬU MÚ: Ãn TĐl hoặc 2; thức ăn phụ có rau củ xào
với ít dầu mè và nêm tương hơi mặn, chú trọng cà rốt, củ sen,
rề bồ công anh, rong biển, hành (củ và lá), uống trà gạo lứt
(món 50), cà phê thực dưỡng (món 49), trà tương (món 53), trà
tương mai {món 54), nước ô mai (món 65). Rửa bằng nước trà
(món 51, 52) pha muối hoặc bằng nước cải (tp.5 - có thế ngâm
mông); xức dầu mè gừng ịtp.3).
168