Page 180 - Phương Pháp Thực Dưỡng
P. 180

hoặc nước trà pha muối, rồi xức bột cà vào chỗ đau. Nếu viêm
           nướu (hoặc mưng mủ) cũng súc miệng và xức bột  cà như trên
           (để 10-15 phút rồi súc miệng).
             18.   UNG THƯ LƯỠI,  UNG THƯ MIỆNG'. Xem “Bệnh ung
           thư” (trang 149-151); ăn TĐ1 hoặc TĐ2, thức ăn phụ chú trọng
           rau má, xà lách xon,  cải  lá,  càrốt,  bí  đỏ,  củ sen,  cải bắp,  rong
           biển. Tránh dùng món ăn nướng, chiên. Nếu đau đớn thì dùng
           thức ăn nấu nhừ và nghiền nhuyễn (có thể thêm chút dầu mè).
           Uống trà  gạo  lứt  (món  50),  trà ba năm  (món  52).  Súc miệng
          bằng nước trà 0nón  51, 52) pha tí muối, hoặc bột cà (tp.7) hòa
          với nước (có thể ngậm trong miệng vài phút rồi nhổ ra).

                          IX. TÓC, DA, XƯƠNG, GÂN

             1.  TÓC BẠC'. Ăn TĐ1 hoặc TĐ2, thức ăn phụ chú trọng rau
           xanh như xà lách xon, rau cải, rau má, củ sen, có thể thêm bí
           đỏ, càrốt, rong biển, đậu ván, sắn dây (củ và bột). Uống trà gạo
           lứt (món 50), trà ba năm (món 52), trà đậu ván rang (món 59).
          Xoa dầu mè nguyên chất hoặc dầu mè gừng (tp.3) lèn tóc.
             2.  RỤNG  TÓC,  SÓI  (HÓI)  ĐẦU:  Ăn  uống và trợ phương
          như ‘Tóc bạc”.  Nếu sói ở trán là do quá Âm, nên hạn chê nước
          và ăn hơi khô; nếu sói ở đỉnh đầu và ót là do quá Dương, khi trị
          liệu không nên ăn mặn quá.









                      Thịnh Dương                  Thinh Âm
                              HÌNH 44 : Sói (liói) đầu

             3.  TÓC CHẺ,  TÓC QUĂN: Ăn TĐ2, ăn hơi khô. Thức uống
           rà trợ phương như ‘Tóc bạc”.


           .74
   175   176   177   178   179   180   181   182   183   184   185