Page 181 - Phương Pháp Thực Dưỡng
P. 181
4. GÀU (HÀU): Ăn uống và trợ phương như “Tóc bạc”; nhớ
ít dù là cơm và nhai kỹ.
5. GHẺ, CHÓC, LÁC, LANG BEN, CHÀM (ECZEMA)-. Ăn
)1 hoặc TĐ2; ăn hơi mặn và khô. Uống trà gạo lứt {món 50),
1 ba năm (món 52). Xức dầu mè nguyên chất hoặc dầu cám
>.8), dầu mè gừng ịtp.3); áp nước gùiig itp.l), đắp cao khoai sọ
>.2) vào nơi bệnh; tắm rửa bằng nước cải (tp.5), nước cám (tp.8).
6. DA CHAI, MỤT CÓC: Ăn TĐ1 hoặc TĐ2, ăn hơi lạt.
ằng ngày nên ăn rong biển, cải cay, củ cải trắng. Uống trà ba
ưn (món 52), trà tương (món 53). Xức dầu mè gừng (tp.3).
7. DA CHÌ (ADDISON): Ăn uống như “Da chai”.
8. DA LANG (BẠCH BÌ) (LEUCODERMIE): Ăn TĐ1 hoặc
Đ2, thức ăn phụ chú trọng xà lách xon, càrốt xào dầu mè và
ằm tương hơi mặn. Chà xát nước gừng itp.l), hoặc áp nước
íng và đắp cao khoai sọ (tp. 2) vào những chỗ bị lang.
9. DA NẺ (ENGELURES): Ăn TĐl hoặc 2, hằng ngày nên
1 rong biển nấu tương (món 29, 30). Uống trà gạo lứt (món
3), trà ba năm (món 52), trà tương (món 53). Áp nước gừng
p. 1) và xoa dầu mè nguyên chất hoặc dầu cám (tp.8).
10. DA VOI (ÉLÉPHANTIASIS): Ăn TĐ1 hoặc 2; cơm gạo
ít có thể độn kê, bo bo (ý dĩ); mỗi ngày có thể ăn 5 muỗng cà
hê dầu mè trộn, xào rau củ, và độ 20 graxn củ cải trắng sống,
[ai ngày uống một lần nước củ cải (xem ở bệnh “Cảm cúm”). Áp
ước gìừig (tp. 1) và đắp cao khoai sọ (tp.2) mỗi ngày hai lần.
11. VẢY NẾN: Ăn uống và trợ phương như “Ghẻ, chốc”.
12. UNG THƯ DA u HẮC T ố Á c TÍNH: Ăn uống và trợ
'hương như “Ghẻ, chốc”; nhai 100 lần trở lên. Nếu đau ngứa
ihó chịu, cắt một miếng củ cải trắng chà xát nước cốt lên vết
hương; cũng có thể dùng nén (hẹ) hoặc hành củ thay củ cải.
13. PHONG CÙI: Ăn TĐ1, có thể thêm càrốt, rau má, rong
>iển, củ cải trắng nấu hoặc xào với dầu mè, nêm tương hơi mặn.
175