Page 89 - Phát Triển Thị Trường Bán Lẻ Hàng Tiêu Dùng
P. 89
Thực trạng thị trường bán lẻ… Việt Nam giai đoạn 2011-2020 89
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu chủ yếu về mạng lƣới chợ ở nông thôn
Đồng Trung du- Bắc TB Tây Đông Đồng
Miền núi và Nguyên Nam bằng
bằng
phía Bắc Duyên bộ sông
sông hải miền Cửu
Trung Long
Hồng
I. Tỷ lệ thôn, ấp có (%)
1. Chợ hàng ngày 33,7 8,5 32,0 17,4 44,1 33,6
2. Chợ phiên 18,0 12,8 10,8 3,6 8,2 4,4
2. Chợ bán buôn 4,4 3,4 3,9 3,6 4,7 5,1
II. Khoảng cách tr.b từ thôn ấp không có chợ đến chợ gần nhất (Km):
1. Chợ hàng ngày 2,6 9.0 3,8 8,0 2,8 3,3
2. Chợ phiên 2,8 6,0 3,1 3,8 0,9 0,5
2. Chợ bán buôn 9,3 16,0 6,3 12,9 8,2 8,2
Nguồn: Kết quả điều tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011-
NXB Thống kê
- Phân bố không gian của hệ thống bán lẻ ở nông thôn
Về cơ bản, hệ thống bán lẻ ở nông thôn được phân bố theo
cụm và tuyến, trong đó tập hợp nhiều loại hình bán lẻ, nhưng phổ
biến vẫn là chợ và cửa hàng tư nhân. Qui mô của các cụm và tuyến
bán lẻ phụ thuộc vào qui mô và mật độ dân số, trong đó:
Tại các thị trấn: các cơ sở bán lẻ thường bao gồm chợ, cửa
hàng bách hóa, cửa hàng tư nhân và có thể có các loại hình bán lẻ
như siêu thị, cửa hàng tự chọn. Các cơ sở bán lẻ được tập trung
thành các cụm bán lẻ gắn với các khu vực chợ truyền thống
(thường có qui mô hạng II) và hình thành theo tuyến gắn với đường
chính trong thị trấn.
Tại các xã: cơ sở bán lẻ thường bao gồm chợ, cửa hàng tư
nhân được tập trung thành các cụm bán lẻ tại các khu vực chợ