Page 297 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 297

đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến
          khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật,
          căn cứ vào thực tế địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần
          trăm (%) giá đất đế xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiếu không
          thấp hơn 0,5%.
             Mức tỷ lệ phần trăm (%) do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thế theo
          từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố
          công khai trong quá trình triển khai thực hiện.
             b)   Giá đất đế tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại khoản 4,
          khoản 5 Điều này.
             2.   Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thòi gian thuê không
          thông qua hình thức đấu giá.
             Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê
          đất và được xác định theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
             4. Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết
          trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng
          trong các trường hợp sau:
             a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định
          đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đát một lần cho
          cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất
          khi chuyến từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất
          một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật đất đai; xác
          định đơn giá thuê đất khi nhận chuyến nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo
          quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê
          đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đát một lần cho cả thời gian thuê
          khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường họp diện tích
          tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
          Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trờ lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương;
          từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên
          đối với tinh còn lại.
             b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo
          hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
             5. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
          quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được áp dụng trong các trường
          hợp sau:

                                                                  297
   292   293   294   295   296   297   298   299   300   301   302