Page 231 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 231
b) Số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả đế nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được xác định quy đối VẾ thời điểm được cơ quan nhà nước có thấm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo công thức sau:
- Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, dất phi nông nghiệp
có nguồn gốc được Nhà nước giao có thời hạn và người sử dụng đất đã nộp
tiền sử dụng đất:
Diện Giá của loại đất
tích đất trước khi chuyển
chuyển muc đích quy đinh Hệ số
Số tiền tổ chức mục đích x tại Bảng gia đầt x điều
kinh tế đã trả sử dung tương ứng với thời chỉnh SỐ năm
để được nhận đất hạn sử dụng đất giá đất
chuyển nhượng sử dụng
đất còn
quyền sử dụng Thời hạn sử dụng của đất lại
đất nhận chuyển nhượng
Trong đó: Diện tích đất chuyển mục đích là diện tích mà người sử dụng đất
trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất.
- Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp được giao trong
hạn mức sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân:
Số tiền tố chức kinh tế Diện tích đất Giá của loại đất
đã trả đế dược nhận _ chuyển mục trước khi chuyển h '
chuyển nhượng quyền ~ đích sử dụng x mục đích quy định x c
sử dụng đất dất tại Bảng giá đất
Căn cứ thông tin về số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án
tương ứng với trường họp được Nhà nước thu hồi dất do ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
chuyển đến; số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được xác định quy đổi theo công thức nêu trên, cơ quan tài chính
thực hiện xác định số tiền cụ thể mà tổ chức kinh tế được khấu trừ vào tiền
sử dụng đất phải nộp theo nguyên tắc quy định tại điếm d khoản 1 Điều 5 Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP và chuyển cho cơ quan thuế thực hiện.
Quy trình và thời gian luân chuyển hồ sơ đế xác định nghĩa vụ tài chính
về tiền sử dụng đất giữa cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế và
cơ quan tài chính thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính
và Tài nguyên và Môi trường.
231