Page 223 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 223

b)   Trường họp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, số tiền
           thuê đất phải nộp được xác định bằng số tiền thuê đất phải nộp một lần cho cả thời
           gian thuê của thời hạn thuê đất 70 năm; số năm sử dụng đất còn lại không phải
           nộp tiền thuê đất. Việc xác định giá đất đế tính thu tiền thuê đất nộp một lần cho
           70 năm được thực hiện theo quy dịnh tại Nghị định của Chính phủ về giá dất.
              8. Đối với trường họp chủ đầu tư chậm tiến độ thực hiện dự án theo quy định
           tại điếm i khoản 1 Điều 64 Luật đất đai nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm
           quyền cho phép gia hạn sử dụng đất 24 tháng thì phải nộp thêm cho Nhà nước
           khoản tiền tương ứng vói số tiền thuê đất phải nộp hàng năm trong thời gian
           dược gia hạn và xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 12 Nghị
           định này.
              9. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

              Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 77/2014/TT-BTC quy định:
                 Điều 5. Xác định tiền thuê đất
                 2. Trường họp tố chức kinh tế nhận chuyến nhượng quyền sử dụng đất
              nông nghiệp họp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm a
              khoản 4 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP để thực hiện dự án đầu tư phù
              họp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng
              đất sau khi nhận chuyến nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp
              tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã trả dể nhận chuyển nhượng quyền sử
              dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp; số tiền được trừ vào tiền thuê đẫt
              phải nộp được xác định theo giá dất của mục dích đất nhận chuyển nhượng
              tại thời điểm dược cơ quan nhà nước có thấm quyền cho phép chuyển mục
              đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền phải bồi thường, hỗ trợ
              tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
                 a) Trường họp người thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê
              đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền dã trả dể nhận chuyển nhượng
              quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4
              Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
                 b) Trường hợp người thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê
              đất hàng năm, số tiền đã trả đế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu
              trên được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại
              thời điểm được cơ quan nhà nước có thấm quyền cho phép chuyển mục đích
              sử dụng đất. Việc quy đổi số tiền này ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ
              nộp tiền thuê đất trong trường hợp lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê
              đất hàng năm được thực hiện theo công thức sau:


                                                                   223
   218   219   220   221   222   223   224   225   226   227   228