Page 219 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 219
Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được hướng dẫn chi tiết bởi điếm b
m
m khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Thông tư số ỵỵ/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014, cụ thể:
Điều 18. Xử lý một số vấn đề cụ thề
b) Đối với trường họp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng khi
thực hiện cấp đối Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại
mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ
được cấp đối không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh dơn giá thuê đất
và chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2
Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tổ chức cũng được áp dụng việc nộp
tiền thuê đất cho Nhà nước theo số năm đã thu tiền thuê đất một lần của nhà
đầu tư thứ cấp đối với phần diện tích đã cho thuê lại theo quy định tại khoản 1
Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP như điểm a khoản 1 Điều này.
2. Đối với trường họp người sử dụng đất chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh,
nếu dã dược cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo chính sách và giá đất tại thời điếm ban hành Thông báo tạm nộp theo quy
định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì xử lý như sau:
a) Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát,
tổng họp báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền thuê đất theo
số tiền mà người sử dụng dất phải nộp theo thông báo tạm nộp và không phải
điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo.
b) Căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%)
giá đất để xác định đơn giá thuê đất do ủy ban nhân dân cấp tinh ban hành,
diện tích đất và mục đích sử dụng đất thực tế đang sử dụng, cơ quan thuế phối
họp với các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công
thực hiện xác định đơn giá thuê đất và thông báo số tiền thuê đất phải nộp
hàng năm kể từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Người
sử dụng đất không được ổn định đơn giá thuê đất theo chu kỳ 05 năm quy định
tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho đến khi hoàn tất thủ tục
và được cơ quan nhà nước có thấm quyền quyết dịnh cho thuê đất.
3. Đối với trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê
đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng
chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số
219