Page 220 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 220

142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và nộp tiền thuê đất hàng
                năm theo thông báo tạm nộp của cơ quan thuế quy định tại khoản 4 Điều 32
                Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì:
                   a) Cơ quan thuế báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép
                thu tiền thuê đất theo số mà người sử dụng đất đã tạm nộp theo thông báo tạm
                nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo đối với trường
                hợp quy định tại điếm a khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
                   b) Cơ quan thuế phối họp với các cơ quan có liên quan báo cáo ủy ban nhân
                dân cấp tỉnh việc thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của pháp
                luật từng thời kỳ đối với trường họp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị
                định số 46/2014/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế quyết toán số tiền thuê đất
                đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp bổ sung (nếu có).

           d)    Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
        hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

           VTệc xác định tiền thuê đất theo các căn cứ nêu tại khoản 2 Điều 108
        được hướng dẫn  bởi Điều  12 Nghị  định  sô' 46/2014/NĐ-CP ngày  15
        tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,  thuê
        m ặt nước  và  khoản  2 Điều  5  Thông tư sô' 77/2014/TT-BTC ngày  16
        tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn m ột sô'điều của Nghị
        định sô'46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, cụ thể:

                 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định:
                 Điều 12. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
                 1. Đối với trường họp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
                 Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất
              nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 4 (đối với trường họp
              không qua đấu giá cho thuê đất) hoặc tại điểm a khoản 3 Điều 4 (đối với trường
              hợp đấu giá cho thuê đất) hoặc tại điếm a khoản 1 Điều 5 (đối với trường họp đất
              xây dựng công trình ngầm) hoặc tại khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê đất
              có mặt nước) của Nghị định này.
                 2. Đối với trường họp thuê đất trả tiền thuê dất một lần cho cả thời gian thuê
                 a) Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất
              phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
              cả thời gian thuê.


        220
   215   216   217   218   219   220   221   222   223   224   225