Page 112 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 112
2 . Đốì với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vói đất theo quy định của Luật
này thì được bồi thường đốì với diện tích đất thực tế đang sử dụng,
diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Điểu 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư,
cơ sở tôn giáo
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi
thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê
đất hàng năm khi Nhà nưốc thu hồi đất thì không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi
phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức
kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của
pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sỏ tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy
định của Chính phủ.
112