Page 108 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 108
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà
nước thu hồi đất vì m ục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tê - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nưốc thu hồi đất
bao gồm:
a) Đất được Nhà nưốc giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường
hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân
quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu
tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất
thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thòi gian thuê nhưng được
miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
thuê do thực hiện chính sách đối vối người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối.
2 . Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định sô'47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định v ề bồi thường,
h ỗ trự, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
Điều 3. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng
1. Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng là các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật đất đai.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu
tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư
vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
108