Page 103 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 103
a) Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường
hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng
bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường
được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập
do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác
định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất
trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết
định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất
trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trưốc thòi điểm
trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Úy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng
dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do
thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của
người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường
thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch úy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện quyết định mức bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được
ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng
dụng trong thòi hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
8 . Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 7 Nghị định sô'43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy dinh chi tiết thi hành
m ột sô'điều của Luật đất đai, cụ thể:
Điều 67. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
1. Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
b) Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng
đất trưng dụng;
103