Page 104 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 104
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất
trưng dụng;
d) Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
e) Thời gian bàn giao đất trưng dụng.
2. Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng
dụng đất được thực hiện theo quy định sau dây:
a) Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn
trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng;
b) Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm
thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất
gây ra theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách
nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ
trường hợp quy định tại điếm b khoản này;
b) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh noi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm
xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với
trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới hành chính của nhiều đơn vị hành
chính cấp huyện.
4. Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng
dụng đất gây ra gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân là Trưởng ban;
b) Các thành viên thuộc các cơ quan tài nguyên và môi trường, tài chính và
các thành viên khác có liên quan;
c) Đại diện cơ quan của người có thấm quyền ra quyết định trưng dụng đất;
d) Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;
đ) Các thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
e) Đại diện của người có đất trưng dụng.
Điểu 73. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vôúi bằng quyển
sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh
doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại
104