Page 99 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 99
Khoản này được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 17 Nghị định sô'
43/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành m ột sô'điều của Luật đất dai, cụ thể:
Điều 17. Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu
hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ
việc cưỡng chế thu hồi đất
3. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi
trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tố quốc Việt Nam cấp
xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định.
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại
vối người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chê chấp hành thì Ban
thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn
giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập
biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng
chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
c) Ban thực hiện cưõng chê có quyền buộc người bị cưỡng chê
và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự
chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì
Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng
chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực
hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản
theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận
lại tài sản.
Điểm này được hướng dẫn bởi khoản 5 Điều 17 Nghị định sô'
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một sô'điều của Luật đất đai, cụ thể:
99