Page 96 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 96
có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trước khi trình úy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất.
3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của
Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm phôi hợp với úy ban nhân dân cấp xã phổ biến và
niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở úy ban nhân dân cấp xã và địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong
đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bô' trí nhà hoặc đất tái định
cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trỢ; thòi
gian bô' trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao
đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bô' trí tái định cư
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì úy ban nhân dân
cấp xã, Úy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi
và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức
vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục
nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch úy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chê thu hồi đất và tổ chức thực
hiện việc cưỡng chê' theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
96