Page 91 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 91
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm
môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại
điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các
trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nưóc ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường,
thị trấn.
2. ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các
trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối vối hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sỏ
hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đôi tượng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì úy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho úy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi đất.
Ngoài ra, thẩm quyền thu hồi đất còn được quy định tại các điểm c
khoản 2 Điều 52; điểm c khoản 1 Điều 53; điểm c khoản 4 Điều 55
Nghị định sô'43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một sô'điều của Luật đất đai, cụ thể:
Điều 52. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
2. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được
quy định như sau:
c) Thu hồi đất dã cho thuê đối vói trường hợp người sử dụng đất có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1
Ề ,i Điều 64 của Luật đất dai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo
91