Page 106 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 106
M ục 2
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, H ỗ TRỘ VÀ TÁI ĐỊNH c ư
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được
bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng vói loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do
ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thòi điểm quyết định thu
hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định
của pháp luật.
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quôc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sỏ hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nưốc ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
106