Page 88 - Ngữ Văn Ôn Thi Tốt Nghiệp
P. 88
B. TIẾP CẬN VĂN BẢN
I • Cảnh quê trong “ Chiểu xuân”
Với Anh Thơ, tôi luôn bị ám ảnh bởi những vần thơ điền viên nhẹ bẫng, thoáng
chút bâng khuâng: đầy sắc màu và luôn chuyển động:
Hoa mưóp rụng từng đóa vàng rải rác;
Lũ chuồn chuồn nhó nắng ngẩn ngơ bay.
hay khả năng xâm nhập hổn người, khả năng quan sát, khả năng miêu tả thật thà,
rất cụ thể, hình tượng:
Đĩ nhớn mơ chiếc váy sồi đen nhức
Bà lão nằm tính tuổi sắp thêm năm.
Luôn có sự tinh nghịch, hóm hỉnh trong thơ Anh Thơ, tuy cách làm thơ của bà
rất đặc biệt: thấy gì ghi nấy. Chả trách mà bà đặt tên cho tập thơ của mình là Bức
tranh quê. Bức tranh ấy được vẽ bằng con mắt hội hoạ. Đúng hơn nên gọi là Bức
ảnh quê. Bỏi đó là những thoáng vụt hiện cảm xúc và được lưu giữ trong khoảnh
khắc. Nếu ghép nối liên tục các bức ảnh đó lại, ta sẽ có một Cuốn phim quê. Do
khung cảnh làng quê ấy được giới hạn theo một góc nhìn cố định nào đó, nên
cảnh vật luôn bao gồm; làng xóm, con sông, con đô và cánh đồng ngoài đê. Rồi
cứ một khoảnh khắc trôi qua, với sự di chuyển của mặt trời, của côn trùng (cụ thể
là chuồn chuồn) và cảnh vật, Anh Thơ lại bấm máy chớp ngay khoảnh khắc đó để
cho ra đời những bức ảnh quê với vô vàn thanh sắc, cung bậc tâm trạng từ một
điểm nhìn của một nhiếp ảnh gia cừ khôi.
Nhận định trên có cơ sở từ việc khảo sát các hình tượng thơ của nữ sĩ. Chỉ xét
riêng bốn bài được Hoài Thanh tuyển trong Thi nhãn Việt Nam là Chiều xuân,
Trưa hè, Rằm tháng bảy và Bến đò ngày xưa, ta có các hình ảnh xuất hiện và
được lặp lại (các đối tượng khảo sát được lấy theo bài Chiều xuân) với tần suất
sau:
TT Đối tượng Chiểu Các bài Tổng
xuân còn lại cộng
1 Mưa 1 1 2
2 Đò (thuyền) 1 2 3
3 Sông 1 1 2
4 Quán (quán tranh, quán hàng) 2 1 2
5 Đê (con đê, đường đê) 1 2 3
6 Đàn sáo 1 0 1
7 Cánh buồm 1 1 2
8 Trâu bò 1 0 1
9 Ruộng (đồng lúa, nhạc đồng) 2 1 3
10 Con cò 1 0 1
11 Con người (cỏ nàng, bà già, đĩ con, người 1 7 8
cưỡi ngựa, bọn ăn mày, bác lái, bà hàng,
người đến chợ)
87