Page 256 - Ngữ Văn Ôn Thi Tốt Nghiệp
P. 256

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ


                                                             NGUYỄN TUÂN
        A. KIẾN THỨC C ơ BẢN

        I- Tác giả:  Nguyễn Tuân sinh ngày 10 - 7 -1910, mất ngày 28 - 7 -1987, là bậc
    thầy trong việc sáng tạo và sử dụng tiếng Việt. Tên ông được đặt cho một đường
    phố ở  Hà  Nội.  Nguyễn  Tuân  quê  ở xã  Nhân  Mục,  thôn  Thượng  Đình,  nay thuộc
    phường  Nhân  Chính,  quận  Thanh  Xuân,  Hà  Nội.  ông  sinh  trưởng  trong  một  gia
    đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.

        Năm  1929,  khi  đang  học  đến  cuối  bậc trung  học cơ sỏ thì  Nguyễn Tuân  bị
    đuổi  vì  tham  gia  một  cuộc  bãi  khoá  phản  đối  các  giáo  viên  Pháp  nói  xấu  người
    Việt. Sau đó ít lâu ông lại bị tù vì “xê dịch” qua biên giói không có giấy phép, ở tù
    ra, ônq bắt đầu viết báo, viết văn.
        Nguyễn  Tuân  là  con  người  rất mực tài  hoa. Tuy chỉ viết văn  nhưng  ông  còn
    am  hiểu  nhiều  môn  nghệ  thuật  khác:  hội  hoạ,  điêu  khắc,  sân  khấu,  điện  ảnh...
    Ông còn là  một diễn viên  kịch  nói và là diễn viên điện ảnh. ông thường vận dụng
    con  mắt  của  nhiều  ngành  nghệ thuật  khác  nhau  để tăng  cường  khả  năng  quan
    sát, diễn tả của nghệ thuật văn chương.
        Nguyễn Tuân là  nhà văn thực sự quý trọng  nghề viết văn. Đối với ông,  nghệ
    thuật  là  một  sự “khổ  hạnh”  đúng  nghĩa.  Nguyễn  Tuân  mất  tại  Hà  Nội  vào  năm
    1987,  để  lại  một sự nghiệp văn  học  phong  phú  với  những trang  viết độc đáo và
    đầy tài hoa. Năm 1996 ông được Nhà nước Việt Nam truy tặng Giải thưỏng Hồ Chí
    Minh về văn học nghệ thuật (đợt I).
        Nguyễn  Tuân  cầm  bút từ khoảng  đầu  những  năm  1930,  nhưng  nổi  tiếng từ
    nàm  1938 với các tác phẩm tuỳ bút, bút kí có phong cách độc đáo như Vang bóng
    một thời (1940),  Chiếc lư đồng mắt cua (1941)...
        Năm  1945, Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham
    gia cách  mạng  và  kháng  chiến,  trở thành  một cây  bút tiêu  biểu  của  nền văn  học
    mới.  Từ 1948  đến  1958,  ông giữ chức Tổng Thư kí Hội Văn  nghệ Việt Nam.  Các
    tác phẩm  chính sau  Cách  mạng của  Nguyễn Tuân  là tập  bút kí Sông Đà (1960),
    Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (1972),  một số tập kí chống  Mĩ (1965 -  1975) và  nhiều bài
    tuỳ bút về cảnh sắc và hương vị đất nước.
        ỉl-  Phong  cách:  Trước  Cách  mạng  tháng  Tám,  phong  cách  nghệ  thuật
    Nguyễn Tuân có thể thâu tóm trong một chữ “ngông” .  Mỗi trang viết của ông đều
    muốn thể hiện sự tài hoa uyên bác. Mọi sự vật,  hiện tượng được miêu tả dù chỉ là


                                                                           255
   251   252   253   254   255   256   257   258   259   260   261