Page 104 - Nghiên Cứu Maketing
P. 104
104 Nghiên cứu marketing
- Tổng thể lấy mẫu (sampling population): Là tổng thể thực tế
được chọn trên yêu cầu thông tin cần nghiên cứu.
• Đơn vị lẩy mẫu (sampling unit); Đơn vị lấy mẫu được hiểu là một
hay một nhóm các phần tử mà từ đó nhà nghiên cứu sẽ tiến hành việc
lấy mẫu trong mồi giai đoạn của quá trình chọn mẫu.
• Cấu trúc (khung) mẫu (sampling frames): cấu trúc (khung) mẫu
là một danh sách các phần tử lấy mẫu có sẵn, phục vụ cho việc lấy
mẫu. Ví dụ, trong 1 nghiên cứu đối với một nghiên cứu nhằm vào mục
tiêu đánh giá sự hài lòng của sinh viên về các khía cạnh chất lượng
dịch vụ đào tạo của sinh viên năm thứ 4 của một trường đại học. Tổng
thể chủ đích là tất cả sinh viên đang học năm thứ 4 đã theo học từ năm
đầu tiên theo danh sách của Phòng Giáo vụ. Tuy nhiên, một số sinh
viên đã bỏ học vì chuyển sang trưòng khác, hoặc vì lý do nào đó. số
sinh viên còn lại là tông thể lấy mẫu. Danh sách các sinh viên này với
những thông tin cần thiết để tiếp cận tạo thành cấu trúc mẫu. Mồi sinh
viên trong danh sách là một phần tử lẩy mẫu.
b. Những lý do của việc chọn mẫu
Trong nghiên cứu marketing nói riêng và trong các lĩnh vực nghiên
cứu khác nói chung, việc lấy mẫu để điều tra thay vì phải điều tra toàn
bộ được thực hiện bởi các lý do sau:
- Những người ra quyết định thường bị giới hạn về mặt thời gian,
do đó họ phải dựa vào bất kỳ thông tin nào có thể dùng được trong
thời gian đó.
- Đối với qui mô tổng thể nghiên cứu lớn, chi phí cho một cuộc
điều tra toàn bộ rất lớn, sỗ gặp hạn chế về kinh phí. Vỉ vậy việc điều
tra trên một mẫu sẽ có ưu thế hơn nhưng vẫn bảo đảm thu thập đầy đủ
thông tin thích hợp.
- Trong một số trường hợp, việc tiến hành điều tra toàn bộ tổng
thể vẫn không thể nâng cao độ chính xác của thông tin trong khi lại
tổn kém chi phí và mất nhiều thời gian.