Page 137 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 137
Tranh chấp thương mại quốc tế… đến doanh nghiệp Việt Nam 137
Một l{, doanh nghiệp phải chịu nhiều loại chi phí sản
xuất cao. Theo thống kê, ngo{i ba khoản chi phí sản xuất
chính l{ chi phí mua nguyên vật liệu, mua h{ng, chi phí công
cụ, dụng cụ v{ chi phí khấu hao, doanh nghiệp phải chịu 16
đến 17 loại chi phí kh|c như thuê văn phòng, thuế, đăng ký
kinh doanh, nh}n công, vận chuyển, điện nước, viễn thông,
bảo hiểm… Đặc biệt, c|c khoản chi không chính thức đang
chiếm khá lớn trong chi phí của doanh nghiệp Việt Nam.
Hai là, nguyên vật liệu đầu v{o chủ yếu do nhập khẩu
với gi| cao v{ phụ thuộc v{o biến động của thị trường thế
giới. Chẳng hạn nhóm h{ng công nghiệp chế biến vẫn chưa
l{m chủ được kh}u nguyên liệu đầu v{o v{ tiếp cận được
người mua cuối cùng. Ngành da giày hiện nhập khẩu 75-80%
nguyên vật liệu, ng{nh nhựa nhập khẩu 100% hạt nhựa, đồ
gỗ nhập khẩu 80% nguyên liệu, ng{nh dệt may mặc dù l{ thế
mạnh xuất khẩu của Việt Nam, nhưng tỷ lệ nhập khẩu nguyên
liệu vẫn đến 80%, trong đó bông vải phải nhập khẩu tới 90%.
Ba là, công nghệ v{ thiết bị của c|c doanh nghiệp Việt
Nam chủ yếu l{ lạc hậu, mức tiêu hao năng lượng v{ nguyên
liệu trên một đơn vị sản phẩm cao hơn 1,2 đến 1,5 lần so với
c|c nước ASEAN. Năng suất lao động cũng thấp hơn nhiều so
với việc sử dụng công nghệ tiên tiến.
Bốn l{, quản lý, điều h{nh trong c|c doanh nghiệp Việt
Nam thường yếu kém; việc bố trí, sắp xếp tổ chức sản xuất
thiếu khoa học, dẫn đến l~ng phí lớn về nguồn lực v{ năng
suất lao động thấp.
4- Năng lực quản lý v{ điều h{nh doanh nghiệp
N}ng cao trình độ quản lý doanh nghiệp phù hợp với
nền kinh tế thị trường đòi hỏi c|c doanh nghiệp phải ho{n
thiện c|c cơ chế phối hợp hiệu quả c|c nguồn lực để tạo ra