Page 135 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 135

Tranh chấp thương mại quốc tế… đến doanh nghiệp Việt Nam                        135

                    Sở  dĩ  sản  phẩm  của  c|c  doanh  nghiệp  Việt  Nam  nói
            chung có chất lượng thấp hơn so với các sản phẩm của c|c
            quốc gia kh|c l{ do những nguyên nh}n chính sau đ}y:


                  Một  l{,  công  nghệ  sản  xuất  m{  c|c  doanh  nghiệp  Việt
            Nam sử dụng thường l{ lạc hậu v{ thiếu đồng bộ, hoạt động
            kiểm tra chất lượng  sản phẩm không được quan t}m đúng
            mức trong qu| trình sản xuất. Một ví dụ như mặt h{ng lúa
            gạo  của  Việt  Nam,  mặc  dù  c|c  nh{  m|y  chế  biến  gạo  xuất
            khẩu  của  Việt  Nam  có  thiết  bị  công  nghệ  ở  trình  độ  tương
            đương với Th|i Lan, song 80% lượng thóc của Việt Nam lại

            được xay x|t v{ chế biến tại c|c cơ sở nhỏ v{ c|c hộ nông d}n
            không được trang bị đồng bộ c|c thiết bị v{ kỹ thuật phơi,
            sấy, kho chứa không đảm bảo chất lượng nên chất lượng gạo
            chế biến bị giảm. Trong khi đó, Th|i Lan có trên 90% l{ nh{
            m|y quy mô lớn, được trang bị đồng bộ, nên chất lượng gạo
            cao hơn, được kh|ch h{ng ưa chuộng hơn. Một ví dụ kh|c về
            chất lượng h{ng thủy sản: do c|c doanh nghiệp chế biến chỉ
            chú trọng tới kh}u chế biến m{ không quan t}m đầy đủ đến

            yêu cầu đảm bảo vệ sinh trong qu| trình nuôi trồng nên dẫn
            đến tình trạng không kiểm so|t được dư lượng chất kh|ng
            sinh trong sản phẩm, khi xuất khẩu hang hóa bị trả lại đồng
            thời uy tín của thủy sản Việt Nam bị suy giảm rất nhiều. Đó l{
            những mặt h{ng xuất khẩu lớn của Việt Nam m{ chất lượng
            còn như vậy, còn những sản phẩm m{ c|c doanh nghiệp nhỏ
            v{  vừa  thì  việc  |p  dụng  hệ  thống  quản  lý  chất  lượng  còn

            nhiều bất cập hơn nữa.

                  Hai là, việc nghiên cứu cải tiến mẫu m~, thiết kế, chế tạo
            mẫu phù hợp với thị hiếu, nhu cầu kh|ch h{ng chưa được các
            doanh nghiệp Việt Nam quan t}m đúng mức. Hoạt động thiết

            kế mẫu m~ trong một số ng{nh xuất khẩu chủ lực như dệt
            m{y, da gi{y, thủ công mỹ nghệ, cơ khí chưa được chú trọng,
            vẫn  chủ  yếu  dựa  v{o  mẫu  mã  đặt  h{ng  của  c|c  nh{  nhập
   130   131   132   133   134   135   136   137   138   139   140