Page 131 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 131
Tranh chấp thương mại quốc tế… đến doanh nghiệp Việt Nam 131
Theo xếp hạng của Diễn đ{n Kinh tế Thế giới WEF (The Word
Economic Forum) khả năng tiếp thu công nghệ của c|c doanh
nghiệp Việt Nam đứng thứ 38/104 nước (Th|i Lan 26/104
nước, Trung Quốc 34/104 nước). Trong công nghệ nhập
khẩu, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu đầu tư cho đổi mới
công nghệ (trên 80%), tập trung chủ yếu ở mua sắm, cải tiến
m|y móc thiết bị phần cứng, tỷ trọng đầu tư cho phần mềm
công nghệ (như nghiên cứu cải tiến quy trình quỹ thuật sản
xuất sản phẩm hiện có hay thiết kế c|c sản phẩm mới) - phần
đầu tư mang lại nhiều gi| trị gia tăng cho sản phẩm chỉ chiếm
khoảng 17% tổng gi| trị nhập khẩu. Cơ cấu đầu tư bất hợp lý
n{y l{m gi| th{nh của sản phẩm bị đội lên rất nhiều do gi| trị
khấu hao lớn, dẫn đến sản phẩm b|n ra không cạnh tranh
được. Trình độ công nghệ trong doanh nghiệp Việt Nam luôn
lạc hậu so với thế giới, c|c sản phẩm sản xuất ra kém sức
cạnh tranh về chất lượng do h{m lượng chất x|m trong sản
phẩm còn rất thấp, trong khi ở nhiều nước tỷ lệ tri thức trong
sản phẩm đ~ chiếm 70-80%. Khó khăn đối với c|c doanh
nghiệp khi thực hiện đổi mới công nghệ l{ thiếu kinh phí v{
thông tin công nghệ.
Hầu như c|c doanh nghiệp Việt Nam chưa biết x}y
dựng chiến lược công nghệ, mới chỉ tiến h{nh đổi mới công
nghệ thụ động do yêu cầu của tình hình sản xuất trước mắt
m{ chưa có kế hoạch, chiến lược d{i hạn. Thêm v{o đó,
phương thức tiến h{nh đổi mới công nghệ cũng chủ yếu l{
bắt chước, thiết kế lại của nước ngo{i hoặc nhập khẩu công
nghệ do vậy sản phẩm sản xuất ra luôn đi sau c|c nước kh|c,
rất khó cạnh tranh.
C|c doanh nghiệp Việt Nam còn mới chỉ bắt đầu l{m
quen với phương thức thực hiện giao dịch điện tử với đặc
tính vượt trội về tính tiết kiệm, tiện lợi v{ cực kỳ nhanh
chóng, m{ phương thức n{y đ~ trở th{nh phương thức giao