Page 134 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 134
134 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thương mại quốc tế
xuất khẩu. Xét về cơ cấu xuất khẩu, có tới 60% h{ng xuất
khẩu của Việt Nam l{ nông, thủy sản v{ chỉ có 40% l{ h{ng
công nghiệp. Mặc dù trong qu| trình hội nhập kinh tế quốc tế,
c|c doanh nghiệp đ~ quan t}m đến đa dạng hóa mẫu m~ kiểu
d|ng sản phẩm, chú trọng x}y dựng thương hiệu h{ng hóa,
dịch vụ, n}ng cao chất lượng nguồn nh}n lực, nhưng thực tế
chất lượng h{ng hóa, dịch vụ của Việt Nam vẫn thấp, chưa
th}m nhập hoặc th}m nhập khó khăn v{o c|c thị trường có
yêu cầu chất lượng cao.
Trên thị trường quốc tế, c|c mặt h{ng Việt Nam được
đ|nh gi| l{ do có chất lượng cao chủ yếu l{ những sản phẩm
thô hoặc mới qua sơ chế, sử dụng công nghệ có gi| trị thấp,
có lợi thế do điều kiện ưu đ~i của tự nhiên như đất đai, khí
hậu như c{ phê, gạo, hạt điều… hoặc những sản phẩm m{ c|c
nước công nghiệp hóa đ~ mất ưu thế như công nghiệp may,
sản xuất gi{y dép… Tuy nhiên, ngay cả ở nhóm sản phẩm n{y,
tiêu chuẩn chất lượng cũng chưa đ|p ứng được ho{n toàn
yêu cầu của kh|ch h{ng. Nhiều sản phẩm chỉ đạt mức độ chất
lượng trung bình, kể cả những sản phẩm đ~ được xuất khẩu
với khối lượng lớn trên thị trường ổn định, đặc biệt l{ c|c sản
phẩm chế biến. Sản phẩm dệt may được coi l{ mũi nhọn của
Việt Nam, nhưng cũng chỉ có sản phẩm dệt kim đạt tiêu
chuẩn chất lượng cao của thế giới. Sản xuất lúa gạo của Việt
Nam đứng thứ hạng cao về xuất khẩu nhưng chất lượng lại
thấp hơn so với nhiều nước. Chủng loại h{ng hóa của Việt
Nam cũng còn đơn điệu. Tính độc đ|o của sản phẩm Việt
Nam nói chung không cao. Trừ một số ít sản phẩm mang đậm
bản sắc tự nhiên v{ văn hóa đặc thù như h{ng thủ công mỹ
nghệ, dịch vụ du lịch… C|c sản phẩm kh|c còn lại hầu như
luôn đi sau c|c nước về kiểu d|ng, tính năng, thậm chí nhiều
sản phẩm tiêu dùng v{ công nghiệp lạc hậu so với thế giới
nhiều thế hệ.