Page 133 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 133
Tranh chấp thương mại quốc tế… đến doanh nghiệp Việt Nam 133
3- Sản phẩm của doanh nghiệp
- Chất lượng của sản phẩm: Sản phẩm sản xuất ra và
tiêu thụ được phải đ|p ứng được mối quan t}m của của
người tiêu dùng. Mối quan t}m h{ng đầu của người tiêu dùng
chính l{ chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm luôn
được ưu tiên ở vị trí độc tôn. Do đó, chất lượng sản phẩm cần
phải được chú trọng h{ng đầu. Trong những năm gần đ}y
chất lượng h{ng Việt Nam đ~ có nhiều tiến bộ. Chủng loại
h{ng hóa đa dạng hơn, mẫu m~ kiểu d|ng đẹp hơn, bắt mắt
hơn. Rất nhiều sản phẩm Việt Nam gi{nh được chỗ đứng trên
thị trường nội địa như văn phòng phẩm, b|nh kẹo, bia, nước
giải kh|t, lương thực, thực phẩm, sản phẩm nhựa, đồ dùng
gia đình… tức l{ những mặt h{ng thuộc công nghiệp tiêu
dùng. Một số sản phẩm Việt Nam có chất lượng cao v{ được
người tiêu dùng ưa chuộng cả ở thị trường quốc tế, được
chứng nhận đạt chuẩn quốc tế; cụ thể l{: đến năm 2011 đ~ có
7.300 doanh nghiệp Việt Nam được chứng nhận ISO 9001,
trên 500 doanh nghiệp đ~ |p dụng v{ được chứng nhận ISO
22000, HACCP, Global GAP… Điều n{y chứng tỏ việc |p dụng
c|c hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) v{o hoạt động sản
xuất kinh doanh l{ lựa chọn h{ng đầu đ~ mang lại hiệu quả
đ|ng kể v{ giúp doanh nghiệp vượt qua được những khó
khăn trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời
khẳng định lợi thế cạnh tranh của mình. Tuy nhiên những sản
phẩm như vậy chưa nhiều, rất ít sản phẩm của Việt Nam thực
sự có được ưu thế vượt trội trên thị trường thế giới nhờ vào
yếu tố chất lượng đặc biệt. Chất lượng h{ng Việt Nam trong
các ngành công nghiệp chế tạo, công nghệ cao còn rất thấp,
do vậy chưa chiếm lĩnh được thị trường trong v{ ngo{i nước.
Theo số liệu của VCCI về năng lực xuất khẩu của c|c doanh
nghiệp, hiện nay mới chỉ có khoảng 23,8% doanh nghiệp có
h{ng xuất khẩu, 13,7% doanh nghiệp có triển vọng xuất khẩu
v{ 62,5% doanh nghiệp ho{n to{n chưa có khả năng tham gia