Page 126 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 126

126       Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thương mại quốc tế

            Ngân h{ng từ trước nay lại khó tiếp cận về vốn vay hơn v{
            cộng với l~i suất cao, c|c doanh nghiệp vừa v{ nhỏ v{ siêu
            nhỏ liên tiếp gặp những khó khăn trong hoạt động sản xuất
            kinh doanh, mặt kh|c sản phẩm l{m ra tiêu thụ chậm không
            đủ sản xuất v{ trả l~i cho ng}n h{ng. Để tìm nguồn vốn, đa số
            doanh nghiệp dựa v{o sự cho vay của bạn bè v{ người th}n.
            Một  tỷ  lệ  không  nhỏ  c|c  doanh  nghiệp  thường  xuyên  huy

            động vốn từ những c| nh}n chuyên cho vay với l~i suất cao.
            Huy động vốn khó khăn, chi phí huy động vốn cao không chỉ
            l{m doanh nghiệp rất dễ mất đi c|c cơ hội kinh doanh, hạn
            chế khả năng mở rộng sản xuất v{ đầu tư mới m{ còn l{m sản
            phẩm  mất  khả  năng  cạch  tranh  về  gi|  trị  trên  thị  trường.
            Theo Hiệp hội doanh nghiệp vừa v{ nhỏ Việt Nam, khó khăn
            lớn nhất của c|c doanh nghiệp hiện nay l{ vốn cho sản xuất,
            kinh doanh khi l~i suất cao, mức cho vay hạn chế, đặc biệt với
            cho vay trung v{ d{i hạn.


                  - Hiệu quả sử dụng vốn v{ t{i sản: Có nhiều tiêu chí để
            đ|nh  gi|  năng  lực  cạnh  tranh  của  c|c  doanh  nghiệp  trong
            nước, nhưng có hai chỉ tiêu đặc trưng v{ quan trọng nhất l{
            tỷ suất lợi nhuận trên vốn v{ tỷ suất lợi  nhuận trên doanh

            thu. Hay nói cụ thể hơn đó chính l{ hiệu quả sử dụng vốn v{
            t{i sản của c|c doanh nghiệp. Thấp nhất v{ cũng thay đổi thất
            thường nhất l{ khu vực doanh nghiệp ngo{i quốc doanh, với
            tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao nhất l{ 2,5% v{ thấp nhất l{
            1,6%.  Theo  lý  giải  của  c|c  nh{  kinh  tế,  doanh  nghiệp  nhỏ

            thuộc khu vực kinh tế ngo{i nh{ nước có trình độ công nghệ
            yếu, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận thấp. Nguyên nh}n chính của
            thực trạng n{y l{ hầu hết c|c doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu
            đầu tư v{o t{i sản, đặc biệt l{ t{i sản cố định như m|y móc,
            thiết bị v{ công nghệ hiện đại hơn; do đó, tuy mức doanh thu
            qua c|c năm đều tăng nhưng tốc độ tăng không tương xứng

            với tốc độ tăng cho đầu tư t{i sản.
   121   122   123   124   125   126   127   128   129   130   131