Page 69 - Được Học Và Thuốc Thiết Yếu
P. 69
NỘI DƯNG
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa.
Kháng sinh là chất do vi nâ'm tạo ra hoặc là chát hóa học tổng hợp có tác dụng
điều trị đặc hiệu vđi liều thấp do ức chê một sô quá trình sống của vi sinh vật.
Kháng sinh có thể làm thay đổi hình dáng của vi khuẩn, ức chế sự tổng hợp protein
của vi khuẩn, kìm hãm sự tạo vách vi khuẩn. Có kháng sinh kìm khuẩn, cũng có kháng
sinh diệt được vi khuẩn. Ngược lại, một sô vi khuẩn có thể kháng với kháng sinh, thường
do tạo được các men hủy kháng sinh.
2. Phân loại.
Được sắp xếp theo những nhóm chính như sau:
- Beta - lactamin: Như các penicilin, cephalosporin
- Aminoglycosid (hay Aminosid): Như streptomycin, gentamicin, neomycin
- Macrolid: Như erythromycin, oleandomycin, spiramicin
- Phenicol: Như cloramphenicol, thiamphenicol
- Cyclin: Như tetracycin, rifampicin
- Lincosamid: Như hncomycin
- Kháng sinh chống nâm: Như nystatin, griseoíulvln
- Thuôc tác dụng như kháng sinh: Như metroni idazol, các sulfamid
3. N guyên tắc sử dụng kháng sinh.
- Trong bệnh nhiễm khuẩn, phải dùng kháng sinh th ật sám vì lúc đó vi khuẩn đang
phát triển và chịu tác dụng của kháng sinh nhiều nhất. Nhưng trưđc khi có chẩn đoán,
nêu không thật cấp bách, thì chưa dùng kháng sinh vì thuôc sẽ làm cho cấy máu âm
tính, từ đó làm cho chẩn đoán và diều trị khó khăn về sau.
- Nếu câ'p tính, trước hết lây h ết các tiêu bản dể xét nghiệm, rồi dùng ngay kháng
sinh.
- Dùng ngay liều có hiệu lực cao, để tránh hiện tượng quen thuôc, kháng thuôc, tránh
dùng liều thâp rồi tăng dần.
- Phải dùng kháng sinh liên tục cho đến hết sô't, trừ khi có tai biến do thuôc gây
nên; trong khi bệnh giảm, không nên giảm liều dần dần, vì nó tạo điều kiện để vi khuẩn
quen thuôc. Khi nhiệt độ trở về bình thường, thì tùy loại bệnh, có thể dùng thuôc kéo
dài thêm 3 - 4 ngày, rồi ngừng thuôc.
4. Những nguyên nhân gây thất bại trong v iệc dùng kháng sinh
- Chân đoán sai
- Liều lượng hoặc thời gian diều trị không đủ.
- Không theo dõi điều trị tôt
69