Page 75 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 75

Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính

          Chất béo trong sữa  bò vào khoảng 3,2  -  4,5%,  chất béo của
      sữa  hoặc  bơ  có  trên  60%  acid  béo  no,  33%  acid  béo  chưa  no
      nhiều nỐì kép.
          Phần  lớn  glucid  trong  sữa  ở  dưối  dạng  lactose.  Lactose
      kém  ngọt  hơn  saccharose  nhiều.  Sữa  mẹ  có  nhiều  lactose  (7
      g%)  hơn  sữa  bò  (2  -  5  g%).  Khi  vào  ruột  lactose  tạo  điều  kiện
      thuận  lợi  cho  sự  phát  triển  một  sô  vi  khuẩn  làm  chua  sữa  và
      hạn chế các vi khuẩn  gây thối.  Các lipid trong sữa ở dưối dạng
      nhũ tương phần lón là các glycerid với một ít lecitin.
          Sữa  là  một  nguồn calci  quí:  100  g  sữa  cho  120  mg calci  dễ
      hâ'p  thu  nhò  có  lactose  ở  ruột.  Sữa  tương  đối  nghèo  sắt,
      vitam in c   nhưng lại có một lượng riboílavin cao  (0,19  mg%)  và
      các  vitam in  A,  D,  ngoài  ra  còn  có  nhiều  enzym.  Quá  trình
      thanh  trùng  sữa  tiêu  diệt  các  vi  khuẩn  gây  bệnh  cũng  có  thể
      gây giảm  một ít giá trị dinh dưỡng, đặc biệt là lysin.
          Sữa  đặc  là  loại  sữa  đã  làm  bay  hơi  một  phần  nưốc  và  cho
      thêm  đường.  Đôi với  trẻ  nhỏ,  người  ta  khuyên không dùng sữa
      đặc vì có quá nhiều đường.
          Sữa  bột  là  loại  sữa  đã  làm  bay  hơi  nưốc  sau  đó  sấy  khô
      thành  các  hạt  nhỏ.  Sữa  bột vì  thê  rất hút  ẩm  nên  phải  để  nơi
      khô  ráo.  Đốì  vối  trẻ  sơ  sinh  khi  bắt  buộc  phải  dùng  sữa  làm
      thức  ăn  thay  thế,  cần  pha  với  nước  đúng  liều  qui  định,  không
      loãng không đặc quá.
          Từ sữa, người  ta chê biến bơ,  phomat,  sữa chua.  Bơ có 83  -
      84% chất béo và các vitam in A,  D,  E. Mùa hè bò sữa nhận được
      nhiều tia tử ngoại của  ánh  sáng m ặt trời cho nên  sữa có nhiều
      vitam in  hơn  mùa  đông.  Bơ  bị  hỏng  có  vị  đắng,  mùi  thối,  vón
      hòn và độ chua tăng.
          Phom at  là  loại  thức  ăn  có  giá  trị  sinh  học  cao.  Lượng
      protein  và  calci  ở  phomat  cao  hơn  ở  sữa  do  đó  có  thể  coi
      phomat như là  sữa  cô  đặc  tự  nhiên.  Người  ta  chế biến  phomat




                                                                  73
   70   71   72   73   74   75   76   77   78   79   80