Page 73 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 73
Dinh dưởriẼ dự phòng các bệnh mạn tính
rất độc và có vị chát. Thêm nữa ta ít khi àn tươi, thường là ăn
sắn khô, bột sắn (nghĩa là đã rửa nhiều lần), hoặc sắn đã bóc
vỏ và bỏ các chỗ nào tím là nơi có nhiều cyanogen.
Về giá trị dinh dưỡng, sắn chủ yếu là một thức ăn cung câ'p
năng lượng - lOOg sắn khô cho 348 Kcal xấp xỉ vối ngũ côc.
Protein của sắn vừa ít vê sô" lượng vừa thiếu cân đốì về
chất lượng. Protein của sắn nghèo lysin, tryptophan và đặc
biệt các acid am in chứa lưu huỳnh, ớ nhiều nơi thuộc Braxin
và châu Phi thường dùng bột sắn làm thức ăn cho trẻ em sau
khi thôi bú vì vậy hay xảy ra các bệnh suy dinh dưỡng do thiếu
protein - năng lượng.
ớ nước ta, khoai lang và sắn vẫn còn là thức ăn cơ bản ở
một sô vùng nghèo trong các vụ giáp hạt. Điều đó cần rất chú ý
đến tình trạng thiếu protein nhất là ở bà mẹ có thai và trẻ em.
Cần chú ý không dùng bột sắn làm thức ăn bổ sung cho trẻ em
vì sẽ bị thiếu protein nghiêm trọng.
K hoai tây
Khoai tây có nguồn gô"c từ Nam Mỹ, vào châu Âu khoảng
th ế kỷ XVI và vào nưốc ta trong mấy chục năm lại đây.
Khoai tây có nhiều glucid (21%) và vitamin c (10mg%). So
vối khoai lang, khoai tây có nhiều protein hơn. Protein của
khoai tây có nhiều ly sin nên phối hỢp tô"t vối ngũ cốic.
Khoai tây có nhiều châ't khoáng quí, đặc biệt là kali
khoảng 500 mg %, tức là gần 30% lượng tro ỏ dạng liên kết vối
kali. Tiếp theo là phosphor trong đó chỉ 20% ở dưâi dạng liên
kết phytin. Khoai tây có ít calci.
Do có nhiều kali nên khoai tây là thực phẩm có tính gây
kiềm. Các vitam in nhóm B ở khoai tây cao hơn ở khoai lang,
gần giông vối gạo.
71