Page 58 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 58
Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính
lứa tuổi này là nấu chín. Đồ rán không tôt, các loại súp quá
béo cũng thế.
ơ trẻ lớn hơn (trưốc tuổi đi học), ông tiêu hóa ngày càng
hoàn thiện hơn nên bữa ăn ngày càng giông vối người lón. Tuy
vậy, cần cho các cháu một lượng cao hơn: sữa và chê phẩm,
trứng, thịt nạc, các loại rau quả tươi. Nên tránh các món ăn
quá mặn, chua hay ngọt, các đồ gia vị, các loại rán, bánh nhân
mở, thịt nhiều mỡ ...
Trẻ 4 - 6 tuổi râ't thích đồ ngọt vì các gai nhận vị rải rác
khắp m ặt lưỡi, cảm giác vị mạnh hơn ở người lớn. Chất ngọt
rất nhanh làm dịu đói, ăn nhiều bánh kẹo, đồ ngọt có thể gây
thiếu dinh dưõng về chất lượng. Giáo dục thói quen về vệ sinh
cũng là điều cần thiết ở lứa tuổi này.
ơ lứa tuổi 6 - 10 tuổi chiều cao tăng 18% so vối 11% trong
3 năm trưốc. cả thiếu và thừa dinh dưỡng - béo phì - đều cần
quan tâm ở lứa tuổi này. ớ thời kỳ chuyển tiếp vê dinh dưỡng,
cả thâp còi và béo phì cùng song song tồn tại trong một quần
thể. Trẻ em học sinh thường hay ăn quà và nhiều khi thực
hành không đi đôi với hiểu biết {56).
IV. DINH DƯỠNG ở TUỔI THANH THIÊU NIÊN
Nhu cầu dinh dưỡng ở thiếu niên khác vối ở trẻ em vì kích
thưóc cơ thể lớn hơn, sẽ trải qua thời kỳ dậy thì và cũng khác
vói người trưởng thành do tôc độ lớn nhanh và nhu cầu chuyển
hóa cao hơn. Do đó nhu cầu năng lượng, protein và các chất
dinh dưỡng khác cần cao hơn ỏ người trưởng thành, ở trẻ em
gái bắt đầu thấy kinh, cần có lượng sắt cao hơn. ớ sô" đông
thanh thiếu niên, nhu cầu dinh dưỡng còn tăng lên do các hoạt
động thể dục thể thao.
ớ trẻ em hiện tượng tăng nhanh về chiều cao thường ở tuổi
10 - 1 3 ở n ữ v à 12 - 1 5 Ở nam. Thời kỳ tăng tốc về tàng trưởng
đóng góp 12 - 20% chiều cao và 45 - 50% cân nặng của tuổi
56