Page 56 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 56
Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính
Chế độ ăn nên ít béo, acid béo no và cholesterol. Ăn
ngọt và mặn vừa phải.
Nên uô"ng sữa hàng ngày. Chế độ ăn cần dồi dào rau
xanh, quả chín.
Uô"ng đủ nước (6 - 8 cốc /ngày).
Duy trì cân nặng hỢp lý. Mọi phụ nữ đều cần tăng cân
dù ít hay nhiều khi có thai. Người béo phì có nguy cơ đẻ
con quá to (ngay cả khi táng cân ít) và tăng rủi ro bị
đái đường, tăng huyết áp, sản giật, đa thai. Do đó, khi
BMI cao từ 26,0 - 29,0 nên tàng từ 6,8 - ll,4kg, khi
BMI >29, 0 chỉ nên tăng từ 4,5 - 6,8kg.
ở người mẹ cho con bú, nhu cầu dinh dưỡng thường cao
hơn khi có thai. Nhu cầu protein cho tiết sữa là 15g/ngày trong
6 tháng đầu và 12g/ngày về sau. Nhu cầu các chất dinh dưỡng
khác cũng tăng lên để đáp ứng nhu cầu tiết sữa. Bổ sung sắt
cũng nên tiếp tục sau khi đẻ vừa để cung câ'p sắt cho sữa mẹ
vừa phục hồi lượng sắt mất do chảy máu trong khi sinh (25).
Lượng calci ở xương và trong nưóc tiểu giảm xuông trong thòi
gian cho bú do tiết sữa. Tuy vậy tình trạng này chỉ tạm thời và
sẽ được phục hồi khoảng 3 tháng sau khi cai sữa.
III. DINH DƯỠNG ở TRẺ EM
Tổ chức Y tế Thế giới đã khuyến nghị sữa mẹ là thức ăn
duy nhất trong 6 tháng đầu tiên của đứa trẻ. Sau 6 tháng bắt
đầu cho các thức ăn bổ sung khác ngoài sữa mẹ. Đây là thời kỳ
quan trọng, có thể có các sai lầm làm cho đứa trẻ phát triển
chậm lại dẫn tối suy dinh dưỡng.
Sữa mẹ là thức ăn hoàn chỉnh, cân đôi về các chất dinh
dưỡng. Trong sữa mẹ gần 1/2 năng lượng là do chất béo. Các
thức àn bổ sung thường đậm độ năng lượng thấp, nghèo chất
54