Page 54 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 54
Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính
năng lượng, vitamin c tăng lên 10 mg /ngày ở người có thai và
30 mg /ngày ở người mẹ cho con bú. 0 một chế độ ăn đầy đủ,
bình thường không cần dùng bổ sung vitamin, riêng acid folic
người ta khuyên bô sung kèm với viên sắt đề phòng ngừa thiếu
máu dinh dưỡng và các dị tật ống thần kinh.
Không được dùng vitamin A liều cao quá 10.000 U.I. hàng
ngày và khi cần nên dùng các carotenoid thay thế như p -
caroten.
• Các ch ấ t kh o á n g
Quá trình cô't hóa của xương thai nhi và tiết sữa đòi hỏi
phải tăng lượng calci và phosphor thường thường là 1000 mg
calci /ngày ở 6 tháng cuôl thời kỳ có thai và cho bú. Nên uống
sữa hàng ngày, nếu không cần bổ sung calci.
Sắt là vi chất cần bổ sung thêm trong thòi kỳ có thai do
nhu cầu tạo máu của cả mẹ và con. Thai nhi tích lũy sắt chủ
yếu ở 3 tháng cuối do đó trẻ sơ sinh dễ bị thiếu máu. Thường
thường bổ sung sắt 30 - 60mg/ngày trong suô"t thời kỳ có thai
và 2 - 3 tháng đầu sau khi đẻ.
3. Nuôi con bằng sữa mẹ
Tiếp ngay sau khi sinh trong khoảng 3 - 5 ngày, bầu vú
người mẹ cho sữa non (colostrum) một dịch thể có nhiều natri,
clor và các globulin miễn dịch truyền miễn dịch thụ động cho
đứa trẻ. Sữa thường thay thế sữa non, trong đó có nhiều
lactose và protein, tương đối ít natri và clor.
Sữa mẹ là thức ăn duy nhất thích hỢp cho trẻ nhỏ trong 6
tháng đầu tiên. Sữa mẹ chứa hơn 100 oligosaccharid khác
nhau và người ta cho rằng các chất này có ảnh hưởng tới hệ vi
khuẩn ở ruột và có vai trò chông nhiễm trùng.
Thành phần acid amin của sữa mẹ là đặc hiệu cho loài
người, đó cũng là một lý do để cho rằng sữa mẹ là thức ăn duy
52