Page 38 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 38

Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính


        chậm  phát  triển  các  tổ  chức  mô  và  các  biểu  hiện  rổì  loạn  do
        thiếu iod.

            Gần  đây  người  ta  thấy  rằng  thiếu  selen  cùng  với  thiếu
        vitamin  E  làm  tăng độ cảm  nhiễm  đôi  với  nhiều  loại  virus  dẫn
        tối  viêm  ruột  và  viêm  cơ  tim.  Selen  tham   gia  ít  nhất  vào  hai
        vai trò sinh học quan trọng:  Một là  tham   gia vào quá  trình bảo
        vệ tô chức cơ thể chông các tổn thương do các chất oxy hóa sinh
        ra  trong  cơ  thể  sau  chấn  thương  hay  nhiễm  trùng  (tương  tự
        vitamin  E và  C), hai là tham   gia vào tổng hỢp triiodothyronin.
        Ngày nay người  ta coi bệnh viêm cơ tim  ở trẻ em và thiếu  niên
        (bệnh Keshan ở Trung Quốc) là do thiếu selen cùng lúc vối nhiễm
        một sô virus.

        8. Natri

            N atri  là  thành  phần  thiết  yếu  của  dịch  ngoại  tế  bào  đóng
        vai  trò  như  là  yếu  tô' điều  hòa  áp  lực  thẩm   thâ'u.  N atri  cũng
        cần  cho cân bằng toan  kiềm.  Chế độ  ăn  thiếu  natri  ít  khi  gặp,
        tình  trạng  thiếu  natri  chỉ  xảy  ra  khi  ra  nhiều  mồ  hôi,  ỉa  chảy
        kéo dài hoặc bệnh thận.

            ở   một  sô' quần  dân  cư,  chế độ  ăn  nhiều  natri  có  liên  quan
        tới  tỷ  lệ  bị  đột  quị,  một  sô' nghiên  cứu  khác  chỉ  ra  mô'i  liên
        quan  giữa  tăng  huyết  áp  vối  chê' độ  ăn  có  nhiều  natri.  Do  đó
        chê' độ ăn giảm natri có lợi cho người tăng huyết áp.
            Giữa  natri,  kali và calci có  mô'i  tương tác  đốì vối  huyết áp.
        Duy  trì  tỷ  lệ  calci  /natri  thích  hỢp  giúp  điểu  chỉnh  huyết  áp
        thích hỢp.

            Điều  chỉnh  lượng  natri  trong  khẩu  phần  ở  giới  hạn  nhất
        định khi tăng huyết áp là một vân đề sức khỏe cộng đồng.  Mức
        “điều  chỉnh”  nên  dựa  vào  mức  đang  sử  dụng.  Thông  thường
        lượng  natri  trong  thức  ăn  tự  nhiên  đủ  để  đáp  ứng nhu  cầu  do
        đó  không  cần  đề  ra  giới  hạn  thấp.  Người  ta  khuyến  nghị  giới
        hạn trên của natri không quá 6 g /ngày hoặc 2,5 g/1000 Kcal.


         38
   33   34   35   36   37   38   39   40   41   42   43