Page 34 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 34
Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính
Mối liên quan tương tác giữa các vi chất vối các thành
phần khác trong khẩu phần cũng đáng chú ý, ví dụ các loại rau
có nhiều oxalat gây cản trở sử dụng calci, các loại thực phẩm
có nhiều tanin, phytat hạn chế sử dụng sắt, kẽm, ngưỢc lại chế
độ ăn nhiều vitamin c làm tăng hấp thu nguồn sắt thực vật.
1. Vitamin
Trong những năm gần đây các nghiên cứu dịch tễ học, thử
nghiệm lâm sàng cũng như trên thực nghiệm đều cho thấy một
chế độ ăn đủ vitamin có tác dụng tăng cường sức khỏe, đề
phòng các bệnh mạn tính.
Chế độ ăn cho mọi người cần có đủ các thực phẩm giàu các
chất dinh dưõng chông oxy hóa (như vitam in c, E và p
caroten), các nhóm vitamin B (như vitam in Bg, Bj2 và các folat)
để giảm bốt các nguy cơ về bệnh mạch tim và mạch não,
vitamin A và các folat để giảm các nguy cơ một sô" loại ung thư.
Vai trò các chất chông oxy hóa đôi với bệnh tim mạch có thể do
khả năng ức chê của chúng đôi vối oxy hóa LDL - cholesterol,
một khâu của quá trình xơ cứng động mạch. Tác dụng tốt của
các vitamin Bg, Bi2 và các folat đôi với bệnh tim mạch có thể do
khả năng điều hòa chuyển hóa homocystein của chúng.
Ngoài các vitamin chông oxy hóa nói trên, vitam in Bg còn
cải thiện chức phận miễn dịch ở người lốn tuổi, các vitam in
nhóm B và vitamin c cải thiện chức phận hoạt động thể lực ở
trẻ em.
Các đốì tượng dễ bị thiếu vitam in thường là trẻ em, phụ nữ
có thai, phụ nữ cho con bú và người già do nhu cầu tăng lên
hoặc chế độ ăn thấp vê năng lượng. Các nghiên cứu gần đây
cho thấy ở người già nhu cầu về vitamin Bg, Bj2, D và các folat
cao hơn khi còn trẻ do đó khi thiếu thường có ảnh hưởng đến
nhiều chức phận như khả năng dung nạp glucose, đáp ứng
miễn dịch và nhận thức.
34