Page 32 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 32

Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính


             Các  loại  châ't  xơ  bao  gồm  các  polysaccharid  không  phải
         tinh bột như cenlulose,  hemicenlulose, các pectin và gôm có vai
         trò thuận  lợi với  chuyển  hóa  glucose,  cholesterol  và  chức phận
         của  ruột.  Một  chê  độ  ăn  đa  dạng  thường  xuyên  có  đủ  lượng
         lương thực, rau quả cần thiết để cung cấp các dạng chất xơ hòa
         tan và không hòa  tan.  M ặt khác, các châ't xơ làm  giảm  đậm  độ
         năng lượng của chê độ ăn nên có tác dụng tô"t vối bệnh béo phì.
             Khẩu  phần  người  trưởng thành  nên có  15  -  20  g châ't xơ  (8
         -  10 g/1000 Kcal).
             Một chê độ ăn có nhiều fructose có khuynh hưống gây tăng
         triglycerid  huyết  thanh  nhất là  ở  những  người  béo.  Chế độ  ăn
         giàu  glucid  đặc  biệt  là  fructose  làm  giảm  HDL  -  lipoprotein.
         Như vậy,  chế độ ăn  nhiều  đường không tô"t đối  vói  chuyển  hóa
         lipid,  tác  dụng  này  giảm  đi  khi  các  glucid  phức  hỢp  chiếm  ưu
         thế.  Các  acid  béo  chưa  no  trong  khẩu  phần  cũng  có  tác  dụng
         làm  giảm tác dụng nói trên của íructose {25).


         5.  Ruọu
             RưỢu  có thể là  nguồn  năng lượng theo lý  thuyết  (7  Kcal/g)
         nhưng trên  thực  tế năng  lượng  đó  cơ  thể  sử  dụng  không  được
         bao  nhiêu,  một  phần  ra  theo  nước  tiểu,  một  phần  theo  đường
         hô hấp.  Gan là  nơi  rượu  đưỢc chuyển  hóa;  sử dụng  nhiều  rưỢu
         và kéo dài làm chức phận gan suy giảm.

             Uô'ng nhiều  rượu có hại,  nhiều bệnh mạn  tính có liên quan
         đến  rượu  như  xơ  gan,  viêm  cơ  tim,  hội  chứng  tinh  thần  kinh
         Korsakoff.  ơ   người  uống  rưỢu  lái  xe,  tai  nạn  giao  thông  tăng
         lên nhiều hay ít tùy theo nồng độ rưỢu trong máu.
             Tác hại của nghiện rưỢu đã rõ ràng. Tuy vậy, gần đây có một
         sô" công  trình  cho  thấy  tỷ  lệ  tử  vong  đặc  biệt  đối  với  bệnh  tim
         mạch ở những người uốhg rượu vừa phải, thâ"p hơn ở những người
         uô'ng nhiều rượu và không uống rượu. Tác dụng đó rõ ràng ở rượu




         32
   27   28   29   30   31   32   33   34   35   36   37