Page 27 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 27

Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính

       9  acid  aniin  thiết  yếu  là:  histidin,  isoleuxin,  leuxin,  lysin,
       inethionin,  phenylalanin,  treonin,  tryptophan  và  valin.  Hai
       acid  aniin  khác  -  cystein  và  tyrosin  trở  nên  thiết  yếu  khi  các
       tiền chất của chúng -  methionin và phenylalanin bị hạn chế.

           Do  các  protein  nguồn  gốc  thực  vật  thường  nghèo  một  sô
       acid  amin  cần  thiết  (lysin  ở  ngũ  cốc,  methionin  ở  đậu  đỗ)  nên
       trước  đây người  ta  thường tính  chỉ  sô" hóa  học  (Chemical  score)
       hoặc  thí  nghiệm  đánh  giá  chất  lượng  sinh  học  của  protein
       (NPU và PER),  tuy vậy đổi  với các khẩu  phần hỗn hỢp vói  một
       ít  protein  động  vật  (10  -  20%)  thì  yếu  tô"  hạn  chê  nói  trên
       không còn là vấn đề nữa.

           Người  ta  nhận  thâ"v  protein,  nhất  là  protein  động  vật  có
       tầm  quan  trọng đô"i  vối  sự tăng trưởng trẻ em  (một sô" các châ't
       dinh  dưỡng  khác  như  kẽm  cũng  là  yếu  tô" tăng  trưởng)  do  đó
       lượng protein động vật nên đạt  10 -  25% tổng protein của khẩu
       phần (35).
           Suy  dinh  dưỡng  do  thiếu  protein  thường  gặp  ở  các  nước
       đang  phát  triển  đặc  biệt  ở  thời  kỳ  cai  sữa.  Trẻ  em  suy  dinh
       dưỡng  do  thiếu  protein  (kvvashiorkor)  thường  phù,  do  thiếu
       nàng lượng tống sô" thường gầy đét (marasmus).

       3.  Lipid
           Lipid là  một nhóm  chất dinh  dưỡng lớn, có nguồn  gô"c động
       và  thực vật.  Cholesterol,  một  thành  phần  lipid  có  vai  trò  dinh
       dưỡng quan  trọng chỉ  có  trong các  tổ chức  động vật.  Lipid vừa
       là  nguồn  năng  lượng,  vừa  là  nguồn  của  nhiều  hỢp  châ"t  sinh
       học quan  trọng như cholesterol  và  phospholipid  là thành  phần
       của  màng  tê  bào  và  myelin,  các  acid  béo  chưa  no  có  nhiều  nô"i
       kép là tiền châ"t của các eicosanoid.
           Lipid  là  nguồn  năng  lượng  có  giá  trị  cao  cần  phải  đạt  ít
       nhâ't  15%  năng lượng  trong  khẩu  phần  người  trưởng  thành,  ở
       phụ  nữ có  thai  cần  đạt 20%.  Người  bình  thường không béo  phì


                                                                   27
   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32