Page 26 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 26
Dinh dưỡng dự phòng các hênh mạn tính
thực vật và cá. Do đó không nên khuyên ăn ít mà là ăn hỢp lý
đảm bảo cân bằng vê năng lượng.
Khi thiếu năng lượng, cơ thể có khả năng tự điều chỉnh
nhâ't định như điều chỉnh về chuyển hóa cơ sở, khả năng sinh
nhiệt tùy ý và hiệu lực của hoạt động thể lực. Nếu sự thay đổi
xuông thâ'p hơn mức thích ứng thì cơ thể sẽ tạo nên một trạng
thái cân bằng mới thông qua thay đổi khối lượng cơ thể và
giảm bót tốc độ tăng trưởng. Đồng thòi hoạt động thể lực cũng
giảm, điều này có thể không nhận thấy qua lợi ích kinh tế mà
chủ yếu ảnh hưởng đến lợi ích xã hội. Như vậy, thiếu năng
lượng ở người lớn có thể chỉ gây ra các thay đổi hành vi trong
gia đình và xã hội. ó trẻ em, sự rôì loạn về phát triển thể chất
và trí tuệ là các biểu hiện thường gặp của thiếu nàng lượng, ớ
trẻ lớn hơn, giảm hoạt động thể lực thường biểu hiện rõ hơn
giảm tăng trưởng khi thiếu năng lượng.
Do đó, sự phục hồi vê tôh độ tăng trưởng, sự gia tăng các
hoạt động thể lực là các biểu hiện sinh học quan trọng của sự
cải thiện vê cung cấp năng lượng.
Khi thừa năng lượng, lề thích ứng râ't nhỏ (dưới 5%) nên
năng lượng dự trữ của cơ thể dưỏi dạng tổ chức mỡ tăng lên rất
nhanh. Các hậu quả chuyển hóa và bệnh lý của béo phì bao
gồm tăng huyết áp, tăng lipid máu và đái tháo đường týp II,
một sô" nghiên cứu còn thấy béo phì là yếu tô" nguy cơ độc lập
của vữa xơ động mạch và nhồi máu cơ tim.
Cần chú ý đậm độ năng lượng trong thức ăn trẻ em, đôi với
thức ăn lỏng cần đạt 0,6-0,75 Kcal/g còn đô"i vói thức ăn đặc
nên đạt 1,5 -2,0 Kcal/g. Đôi vối trẻ lón hơn và người lớn, đậm
độ năng lượng nên đạt 1,5 - 2,5 Kcal/g còn ở người béo nên có
đậm độ năng lượng thức ăn thấp hơn (< 1 Kcal/g) (35).
2. Protein
Protein trong thức ăn cung cấp các acid amin cần thiết cho
sự tổng hỢp các tê bào của mọi tổ chức của cơ thể. ớ người có
26