Page 21 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 21
Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính
Bảng 1: Diễn biến tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em (%)
N ă m 1985 1995 2004
C â n n ặ n g /tuổ i 51,5 44,9 26,6
C h iể u c a o /tuổi 59,7 46,9 30,7
C â n n ăn g /c h iề u c a o 7,0 11,6 7,7
Qua bảng trên cho thây thòi kỳ 1985 - 1995, mỗi năm giảm
được 0,6% nhưng từ 1995 đến 2001 đã giảm mỗi năm 1,2%. Tỷ
lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn cao là một trở lực lớn của sự phát
triển, của chất lượng nguồn nhân lực của đâ't nước. Mục tiêu
phòng chông suy dinh dưỡng trẻ em đã có được sự quan tâm
cao của nhà nước và cần được tiếp tục triển khai tích cực, bền
bỉ trong các năm tới.
Bên cạnh suy dinh dưỡng trẻ em, tình trạng thiếu năng
lượng trường diễn (CED) ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ cũng cần
được quan tâm đúng mức.
2. Thiếu vi chất dinh dưỡng
Trong thòi gian vừa qua, Chương trình Phòng chống Bướu
cổ và các rôì loạn do thiếu iod, chương trình phòng chống thiếu
vitam in A và bệnh khô m ắt đã có các tiến bộ lốn. Tỷ lệ mắc
bướu cổ lứa tuổi học sinh đang giảm, nước ta đã hầu như
thanh toán bệnh khô m ắt do thiếu vitamin A. Tuy vậy, cần
tiếp tục thực hiện iod hóa muôi ăn, giám sát châ't lượng và
quan tâm đến vùng sâu, vùng xa. Đôi với vitamin A, thực hiện
tôl chiến lược bổ sung đặc biệt ở các vùng tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em còn cao, đồng thời nghiên cứu và ứng dụng các chiến
lược khác như tăng cường vitam in A vào thực phẩm và đa
dạng hóa bữa ăn.
Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt là tình trạng thiếu vi
chất dinh dưỡng phổ biến ở nưóc ta. Vừa qua, các hoạt động bổ
21