Page 221 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 221
Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính
Bảng 41: ( tiế p )
C h ỉ tiê u M ứ c tru n g b ìn h
Lượng sử dụn g thịt, cá, đ ậ u Tương đương n h a u
tương (và c h ế p h ẩ m )
C h ấ t b éo C â n đối giữa mỡ, d ầ u v à m ỡ cá
R a u (g /n g à y ) > 3 0 0 g
M uố i < 10g
4. Giám sát dinh dưỡng
Thông qua theo dõi có hệ thông tình hình tiêu thụ thực
phẩm và các chỉ tiêu về tình trạng dinh dưỡng, giám sát dinh
dưỡng là công cụ để xây dựng, thực hiện và đánh giá các chiến
lược sức khỏe - dinh dưỡng.
Trưốc đây nói đến giám sát dinh dưỡng, chúng ta chú ý các
chỉ tiêu phản ánh tình hình thiếu dinh dưỡng (chiều cao, cân
nặng ở trẻ em, các biểu hiện lâm sàng thiếu các vi chất dinh
dưỡng, lượng hemoglobin). Hiện nay các thông tin đó vẫn rất
quan trọng nhưng bên cạnh đó cần thu thập các thông tin về
dinh dưỡng, chế độ ăn liên quan đến các bệnh mạn tính. Đó là:
Khẩu phần thực tế.
Các chỉ tiêu sức khỏe trung gian (mức độ béo, các chỉ
tiêu hóa sinh).
Tỷ lệ mắc bệnh.
Tỷ lệ tử vong.
Tổ chức Y tế Thế giới đã khuyến nghị một nội dung giám
sát bao gồm: Các chỉ tiêu nhân trắc, các nhân tô nguy cơ của
bệnh tim mạch (mức cholesterol và huyết áp cao), cung cấp và
tiêu thụ thực phẩm.
218