Page 204 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 204

Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính


          Các  bằng  chứng  dịch  tễ  học  thường  phù  hỢp  vối  bảng  38
      nhưng  cơ  chế hãy  còn  tranh  cãi.  Bảng  này  không  nói  đên  vai
      trò  của  rèn  luyện  thể  lực,  nó  có  vai  trò  râ't  quan  trọng  ỏ  béo
      phì, độ bển bỉ và kháng insulin.
          Trong quá  trình  đó các  nghiên cứu  về sau  tiếp  tục bố  sung
      các hiểu biết  mối  và  cũng thường gặp  những đính  chính  nhiều
      nhận  định không đúng và  không đủ trước đây. Trong thời  gian
      dài hướng nghiên cứu về môi liên quan giữa chê  độ ăn và bệnh
      tim  mạch  (CVD)  tập trung vào tổng số chất béo và các acid béo
      no  nhưng  hiện  nay  người  ta  thây  các  thành  phần  khác  trong
      chê  độ  ăn cũng không kém  quan  trọng như các chất chông oxy
      hóa,  các  bioílavonoid,  các  acid  béo  n  -3,  vai  trò  của
      homocystein...  Lý  thuyết  "nguồn gốc  bào  thai  "  (foetal  origin)
      của  Barker  đang  thu  hút  nhiều  sự  chú  ý  và  số đông  cho  rằng
      một chế độ dinh dưỡng hỢp  lý dự phòng các bệnh  mạn tính cần
      thực hiện  từ khi còn  trong bào  thai  theo  suô"t các giai  đoạn của
      chu kỳ cuộc đời.

          Khi  đi  vào  từng  bệnh  cụ  thể,  có  một  số  điểm  khác  nhau
      trong chế độ dinh  dưỡng dự phòng nhưng nhìn về  tổng quát có
      thể nói chê độ dinh  dưỡng dự  phòng đôì  vối các bệnh  mạn  tính
      đều  theo  một  nguyên  tắc  chung,  trên  một  nền  chung.  Có  thê
      thâV béo phì là yếu tô" nguy cơ chung của nhiều bệnh mạn tính.
      Một người bị  đái tháo đường có nguy cơ bị  suy  mạch vành,  một
      người  bị  tăng  huyết  áp  có  nguy  cơ  bị  đột  quị  hoặc  suy  thận.
      Kháng  insulin  là  nền  chung  của  hội  chứng  X.  Các  bệnh  mạn
      tính cụ thể khi đã  mắc là những đơn vị bệnh độc lập cần có chế
      độ điều  trị  và  ăn  uô"ng khác  nhau  nhưng về chê  độ  dinh  dưỡng
      dự  phòng đều  dựa  trên  các nguyên tắc chung.  Do  đó, ở Hoa  Kỳ
      các  hiệp  hội  tim  mạch,  ung  thư,  đái  tháo  đường  đã  có  những
      khuyên  nghị  có  nhiều  điểm  tương  đồng  vê  chê  độ  dinh  dưỡng
      dự phòng cho các loại bệnh đó.

          Nhìn chung,  một chế độ ăn dự phòng có thiên hướng về các
      thức  ăn  thực  vật.  Rau  và  quả  chín  cần  đưỢc  ưu  tiên  sử  dụng



                                                                 201
   199   200   201   202   203   204   205   206   207   208   209