Page 187 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 187
Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính
xương) thành 2 týp: týp I loãng xương sau mãn kinh và týp II
loãng xương do tuổi già.
Loãng xương týp I thường xuâ"t hiện sau khi phụ nữ mãn
kinh từ 5 - 15 năm, tình trạng loãng xương thường gặp ở các
xương xốp nhất là cột sông, gây nên các tình trạng cong, gù,
vẹo và đau lưng. Týp II loãng xương do tuổi già sau 70 tuổi ở
cả 2 giói và tuổi càng cao thì loãng xương càng tăng, thương
tổn chủ yếu ở các xương dài (các chi) hậu quả dẫn đến gãy các
xương chi dễ dàng.
ở Hoa Kỳ có trên 20 triệu người trưởng thành bị loãng
xương, ớ Việt Nam, theo Viện Lão khoa tỷ lệ loãng xương vào
những năm 90 khoảng 13 - 15 % phụ nữ sau mãn kinh (5). Gần
đây cho thấy tỷ lệ dao động từ 28 - 36% (77).
Các yếu tô nguy cơ của loãng xư ơng bao gồm :
Giới (nữ).
Mãn kinh sớm. Sự giảm sản xuất oestrogen ở tuổi mãn
kinh là nguyên nhân quan trọng gây loãng xương về sau.
Yếu tô di truyền. Có đến 50% các dao động về đỉnh khôi
xương là do yếu tô" di truyền.
Cấu trúc xương mỏng.
Chỉ sô BM I thấp. Liên quan đến đỉnh khôi xương thâ"p
và ảnh hưởng ngưỢc chiều với m ất xương.
H út thuốc lá. H út thuôc lá làm giảm tỷ trọng xương,
mãn kinh sớm, giảm cân và thúc đẩy sự suy kiệt
chuyển hóa của oestrogen ngoại sinh ở phụ nữ.
Nghiện rượu. Uộng rượu nhiều có ảnh hưởng xâ"u tới
xương có thê là hậu quả của chuyển hóa protein và
calci, tính linh hoạt, chức phận sinh dục và tác dụng
độc trực tiếp đến cô"t bào.
184